|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 25/10: Ổn định trong phiên đầu tuần

10:56 | 25/10/2021
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 25/10 không ghi nhận sự điều chỉnh mới. Đây cũng là xu hướng chủ đạo của thị trường lúa gạo vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong tuần trước.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 26/10

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (25/10) ổn định vào đầu tuần như lúa IR 50404 ở mức 4.900 - 5.100 đồng/kg, OM 9582  có giá 5.000 - 5.200 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 giá 5.700 - 5.800 đồng/kg,  OM 5451 giá 5.200 - 5.400 đồng/kg, OM 380 giá 5.300 - 5.400 đồng/kg, OM 18 có giá 5.600 đồng/kg, Nàng hoa 9 có giá 6.000 - 6.100 đồng/kg, Nàng Nhen khô 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Nếp Long An (khô) giữ nguyên giá là 7.000 đồng/kg, nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi tiếp tục có giá 5.500 - 5.600 đồng/kg, nếp tươi Long An ở mức 5.400 - 5.500 đồng/kg, nếp vỏ (khô) ở mức 7.000 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

 

- Lúa IR 50404

kg

4.900 - 5.100

 -

- Lúa OM 9582

kg

5.000 - 5.200

 -

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.700 - 5.800

 -

- Lúa OM 5451

kg

5.200 - 5.400

 -

- Lúa OM 380

kg

5.300 - 5.400

 -

- Lúa OM18

Kg

5.600

-

- Nàng Hoa 9

kg

6.000 - 6.100

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

5.500

 -

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

 -

- Nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi

kg

5.500 - 5.600

-

- Nếp Long An (khô)

kg

7.000

-

- Nếp vỏ (khô)

kg

7.000

 -

Giá gạo

 Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.000 - 11.500

    -

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

17.000 - 18.000

 -

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

                           -

- Gạo Hương Lài

kg

18.000

  -

- Gạo trắng thông dụng

kg

15.000

 -

- Gạo Nàng Hoa

kg

16.500

 -

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

 -

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

 -

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

 -

- Gạo Nhật

kg

20.000

 -

- Nếp ruột

kg

14.000

 -

- Cám

kg

7.000 - 8.000

                           -

   Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Theo TTXVN, số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy tuần trước tại Sóc Trăng, giá các loại lúa khô vẫn ổn định như OM4900 là 7.500 đồng/kg, OM6976 là 6.500 đồng/kg, ST24 là 8.050 đồng/kg, Đài thơm 8 là 7.300 đồng/kg.

Tại Hậu Giang, giá một số loại lúa cũng giữ ổn định như OM5451 đạt 6.500 đồng/kg, IR50404 5.800 đồng/kg, riêng Đài thơm 8 tăng 300 đồng/kg lên 7.000 đồng/kg.

Tại TP Cần Thơ, một vài loại lúa giá có sự giảm nhẹ như OM4218 ở mức 6.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; Jasmine là 6.500 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg nhưng IR50404 ổn định ở mức 5.700 đồng/kg.

Tại An Giang, giá lúa OM 5451 tăng 100 đồng lên mức từ 5.200-5.400 đồng/kg. Các giống lúa khác tiếp tục giữ giá ổn định là nếp tươi từ 5.400-5.500 đồng/kg; nếp khô 7.000 đồng/kg; Đài thơm 8 giá từ 5.700-5.800 đồng/kg; OM380 từ 5.300-5.400 đồng/kg; OM18 giá 5.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức từ 6.000-6.100 đồng/kg; lúa Nhật duy trì từ 7.500-7.600 đồng/kg; IR 50404 khô từ 5.500 đồng/kg.

Tại Kiên Giang, giá lúa tươi như: IR50404 5.850 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; OM 5451 ổn định ở mức 5.900 đồng/kg.

Tương tự, với các loại gạo, giá hôm nay tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại chợ An Giang, gạo thường có giá 11.000 - 11.500 đồng/kg, gạo nàng Nhen vẫn giữ giá  20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Jasmine ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài là 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa có giá 16.500 đồng/kg, Sóc thường 14.000 đồng/kg, Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan giá 20.000 đồng/kg, gạo Nhật giữ mức 20.000 đồng/kg và nếp ruột 14.000 đồng/kg.

Giá gạo Ấn Độ cao nhất ba tháng khi gạo Thái Lan giảm

Trong khi giá lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu tại Ấn Độ tăng lên mức cao nhất trong gần ba tháng trong tuần qua do đồng rupee tăng giá, giữa bối cảnh nguồn cung thiếu hụt, chi phí vận chuyển cao hơn và đồng baht của Thái Lan suy yếu.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ, nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đứng ở mức 362-365 USD/tấn trong phiên cuối tuần. Đây là mức giá cao nhất của gạo 5% của Ấn Độ kể từ cuối tháng 7/2021, tăng từ mức 360-363 USD/tấn của tuần trước đó.

Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Kakinada, bang Andhra Pradesh, miền Nam Ấn Độ cho biết: "Nhu cầu gạo ở mức cao nhưng nguồn cung có hạn đã khiến giá gạo tăng."

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống còn 385-390 USD/tấn, từ mức 385-420 USD/tấn của tuần trước, do biến động tỷ giá hối đoái trong khi nhu cầu ở mức vừa phải.

Giới thương nhân cho rằng những lo ngại kéo dài về chi phí vận chuyển cao là một thách thức lớn đối với các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan. Nhu cầu bị kìm hãm vì việc vận chuyển gạo gặp khó khăn với chi phí cao, khiến người mua đang chuyển sang các đối thủ cạnh tranh có giá hấp dẫn hơn. Dự kiến, Thái Lan sẽ có thêm nguồn cung gạo vào đầu tháng 11/2021, gây thêm áp lực giảm cho giá mặt hàng này.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam không đổi so với tuần trước đó, đứng ở mức từ 430-435 USD/tấn. Hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt Nam đang được đẩy nhanh sau khi hầu hết các hạn chế về di chuyển liên quan đến đại dịch COVID-19 đã được dỡ bỏ.

P. Dương