Giá cà phê hôm nay 15/11: Đà tăng vẫn chưa dứt, giá tiêu tăng 500 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê:
Xem thêm: Giá cà phê ngày 16/11
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 200 đồng/kg lên 33.800 - 34.200 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM tăng 10 USD/tấn lên 1.546 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.546 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 34.200 | +200 | |||
Lâm Đồng | 33.800 | +200 | |||
Gia Lai | 34.200 | +200 | |||
Đắk Nông | 34.200 | +200 | |||
Hồ tiêu | 40.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.140 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 0,8%% lên 1.423 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 0,2% xuống 107,7 UScent/pound.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nga, Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Nga trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 62.714 tấn, trị giá 112,74 triệu USD, giảm 1,5% về lượng và giảm 10,8% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nga giảm xuống còn 42,7% trong 8 tháng đầu năm 2019, từ mức 49,9% trong 8 tháng đầu năm 2018.
Trong 8 tháng đầu năm 2019, Brazil là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho Nga, lượng nhập khẩu đạt 31.381 tấn, trị giá 71,87 triệu USD, tăng 43,3% về lượng và tăng 19,3% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Nga tăng từ 17,1% trong 8 tháng đầu năm 2018, lên 21,4% trong 8 tháng đầu năm 2019.
Đáng chú ý, nhập khẩu cà phê của Nga từ Colombia trong 8 tháng đầu năm 2019 tăng trưởng cao 80% về lượng và tăng 66,3% về trị giá, đạt 6.088 tấn, trị giá 19,80 triệu USD.
Thị phần cà phê của Colombia trong tổng lượng nhập khẩu của Nga tăng từ 2,6% trong 8 tháng đầu năm 2018, lên 4,1% trong 8 tháng đầu năm 2019.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai tăng 500 đồng/kg lên 39.000 đồng/kg. Tính chung toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 41.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 40.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 39.000 |
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 36 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,9% về trị giá so với tháng 9/2019, so với tháng 10/2018 giảm 0,1% về lượng và giảm 21% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 248 nghìn tấn, trị giá 629 triệu USD, tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 2.400 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 9/2019 và giảm 20,8% so với tháng 10/2018.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt 2.534 USD/tấn, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 15/11 (giờ địa phương) tăng 0,6% lên 166,6 yen/kg.
Hội đồng Cao su Quốc tế (ITRC) dự báo sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan, Indonesia và Malaysia sẽ giảm 800.000 tấn trong năm 2019 do bệnh nấm trên cây cao su lan rộng.
Theo ITRC, ba quốc gia này đã cắt giảm 441.648 tấn cao su xuất khẩu trong 2019 theo thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu để hỗ trợ giá. Mức cắt giảm này cao hơn mức mục tiêu là 240.000 tấn.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu của ba quốc gia này đã giảm 492.000 tấn so với cùng kỳ năm 2018.