|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 4/8: Bật tăng mạnh ở phần lớn ngoại tệ chủ chốt, USD giảm nhẹ

09:33 | 04/08/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank sáng nay (4/8) có xu hướng tăng giá ở đa số đồng tiền chủ chốt. Trong đó, đồng Euro, đôla Úc, bảng Anh và yên Nhật đồng loạt tăng giá mạnh. Trái lại, đồng USD giảm nhẹ so với hôm trước.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, phần lớn các ngoại tệ bật tăng trở lại sau phiên giảm hôm trước, chỉ ghi nhận một đồng tiền giảm giá.

Cụ thể, tỷ giá Euro được Vietcombank niêm yết giá mua tiền mặt ở mức 29.500,74 VND/EUR (tăng 328,26 đồng), mua chuyển khoản là 29.798,73 VND/EUR (tăng 331,58 đồng) và bán ra với mức 31.056,23 VND/EUR (tăng 345,60 đồng).

Cùng chiều tăng, tỷ giá bảng Anh tại Vietcombank được nâng thêm 114,71 đồng ở chiều mua tiền mặt, lên 33.841,64 VND/GBP; mua chuyển khoản tăng 115,88 đồng lên 34.183,48 VND/GBP; đồng thời giá bán ra nhích thêm 119,61 đồng, đạt 35.278,44 VND/GBP.

Tỷ giá đôla Úc tại Vietcombank được ấn định với giá mua tiền mặt là 16.531,65 VND/AUD, mua chuyển khoản ở mức 16.698,63 VND/AUD và chiều bán ra là 17.233,52 VND/AUD,  tăng lần lượt 111,12 đồng, 112,24 đồng và 115,85 đồng so với hôm trước.

Song song đó, tỷ giá yên Nhật hôm nay tăng mạnh 3,06 đồng chiều mua tiền mặt; mua chuyển khoản tăng 3,08 đồng; chiều bán tăng 3,26 đồng, giá niêm yết tương ứng là 170,94 VND/JPY, 172,66 VND/JPY và 181,80 VND/JPY.

Trái lại, tỷ giá USD tại Vietcombank giảm 10 đồng ở cả ba giao dịch. Theo đó, giá mua tiền mặt đạt 25.980,00 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.010,00 VND/USD và bán ra ở mức 26.370,00 VND/USD.

Nhìn chung, tỷ giá tại Vietcombank ghi nhận xu hướng tăng ở đa số ngoại tệ chủ chốt. Trong đó, đồng Euro, đôla Úc, bảng Anh và yên Nhật bật tăng mạnh, trong khi đồng USD giảm nhẹ ở cả hai chiều giao dịch.

Bên cạnh các đồng tiền chủ chốt, nhiều ngoại tệ khác cũng có xu hướng tăng trong sáng nay. Một số ngoại tệ như đô la Singapore, đô la Canada, franc Thụy Sĩ, baht Thái, nhân dân tệ, krone Đan Mạch cũng đồng loạt đi lên. Trái lại, các đồng như đô la Hong Kong và won Hàn Quốc ghi nhận điều chỉnh giảm nhẹ so với phiên trước.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 4/8/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.980

26.010

26.370

-10

-10

-10

Euro

EUR

29.500,74

29.798,73

31.056,23

328,26

331,58

345,6

Bảng Anh

GBP

33.841,64

34.183,48

35.278,44

114,71

115,88

119,61

Yen Nhật

JPY

170,94

172,66

181,80

3,06

3,08

3,26

Đô la Úc

AUD

16.531,65

16.698,63

17.233,52

111,12

112,24

115,85

Đô la Singapore

SGD

19.789,15

19.989,04

20.670,63

126,72

128

132,37

Baht Thái

THB

710,72

789,68

823,17

4,73

5,25

5,47

Đô la Canada

CAD

18.515,46

18.702,49

19.301,56

73,19

73,93

76,3

Franc Thụy Sĩ

CHF

31.649,62

31.969,31

32.993,35

225,58

227,86

235,18

Đô la Hong Kong

HKD

3.242,15

3.274,89

3.400,14

-1,23

-1,26

-1,30

Nhân dân tệ

CNY

3.551,07

3.586,94

3.701,83

4,62

4,66

4,81

Krone Đan Mạch

DKK

-

3.982,72

4.135,04

-

45,08

46,81

Rupee Ấn Độ

INR

-

298,53

311,38

-

0,80

0,84

Won Hàn Quốc

KRW

16,36

18,18

19,73

0,13

-0,12

0,17

Dinar Kuwait

KWD

-

85.236,66

88.905,47

-

106,75

111,40

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.111,06

6.244,04

-

33,50

34,23

Krone Na Uy

NOK

-

2.500,96

2.607,02

-

12,70

13,24

Rúp Nga

RUB

-

311,57

344,89

-

4,11

4,55

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.941,91

7.240,71

-

-2,84

-2,95

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.653,08

2.765,59

-

28,68

29,89

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 8h50 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

 

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?