|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 31/7: Đồng loạt lao dốc, Euro và bảng Anh sụt hơn 300 đồng

09:07 | 31/07/2025
Chia sẻ
Sáng nay (31/7), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank đồng loạt giảm mạnh ở phần lớn các đồng tiền chủ chốt. Đáng chú ý, đồng Euro, đôla Úc, bảng Anh và yen Nhật rớt giá mạnh so với phiên trước.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ có sụt giảm mạnh ở đa số đồng tiền chủ chốt.

Cụ thể, tỷ giá USD được niêm yết với giá mua tiền mặt ở mức 25.990 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.020 VND/USD, chiều bán ra đạt 26.380 VND/USD, giảm đồng thời 20 đồng ở cả ba giao dịch.

Cùng chiều đi xuống, tỷ giá Euro được Vietcombank ấn định giá mua tiền mặt ở mức 29.182,69 VND/EUR (giảm 354,43 đồng). Giá mua chuyển khoản là 29.477,46 VND/EUR (giảm 358,01 đồng), trong khi chiều bán ra đạt 30.721,38 VND/EUR (giảm 373,09 đồng).

Cùng lúc, tỷ giá bảng Anh cũng ghi nhận mức giảm đáng kể với giá mua tiền mặt ở mức 33.816,28 VND/GBP, mua chuyển khoản là 34.157,86 VND/GBP và bán ra là 35.251,98 VND/GBP, giảm lần lượt 309,43 đồng, 309,43 đồng và 322,52 đồng so với phiên trước.

Tỷ giá đôla Úc sáng nay quay đầu đi xuống với giá mua tiền mặt là 16.446,06 VND/AUD, giảm 199,07 đồng; mua chuyển khoản là 16.612,18 VND/AUD, giảm 201,08 đồng; giá bán ra giảm 207,50 đồng, còn 17.144,29 VND/AUD.

Tỷ giá yên Nhật giảm nhẹ 1,36 đồng ở chiều mua tiền mặt, xuống 169,30 VND/JPY; mua chuyển khoản giảm 1,37 đồng, xuống 171,01 VND/JPY và chiều bán ra bán ra giảm 1,45 đồng, còn 180,05 VND/JPY.

Nhìn chung, nhóm ngoại tệ chủ chốt tại Vietcombank sáng 31/7 đồng loạt giảm giá. Trong đó, đồng Euro, đô la Úc, bảng Anh và yen Nhật ghi nhận mức giảm sâu nhất, trong khi đồng USD giảm nhẹ so với phiên giao dịch trước.

Bên cạnh nhóm ngoại tệ chủ chốt, phần lớn các đồng tiền khác trong bảng tỷ giá cũng ghi nhận xu hướng giảm giá. Cụ thể, đô la Singapore, Bath Thái, đô la Canada, franc Thụy Sĩ, đô la Hồng Kông, nhân dân tệ, Riyal Ả Rập Xê Út và Krone Thụy Điển,... đều điều chỉnh giảm ở cả hai chiều giao dịch.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 31/7/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.990

26.020

26.380

-20

-20

-20

Euro

EUR

29.182,69

29.477,46

30.721,38

-354,43

-358,01

-373,09

Bảng Anh

GBP

33.816,28

34.157,86

35.251,98

-309,43

-312,55

-322,52

Yen Nhật

JPY

169,30

171,01

180,05

-1,36

-1,37

-1,45

Đô la Úc

AUD

16.446,06

16.612,18

17.144,29

-199,07

-201,08

-207,50

Đô la Singapore

SGD

19.703,44

19.902,46

20.581,09

-146,90

-148,39

-153,43

Baht Thái

THB

705,99

784,43

817,70

-8,62

-9,58

-9,98

Đô la Canada

CAD

18.462,27

18.648,76

19.246,11

-102,70

-103,73

-107,03

Franc Thụy Sĩ

CHF

31.396,99

31.714,13

32.729,98

-359,79

-363,42

-375,02

Đô la Hong Kong

HKD

3.243,63

3.276,40

3.401,70

-2,23

-2,25

-2,33

Nhân dân tệ

CNY

3.549,81

3.585,66

3.700,52

-10,87

-10,99

-11,33

Krone Đan Mạch

DKK

-

3.939,32

4.089,98

-

-48,46

-50,30

Rupee Ấn Độ

INR

-

297,16

309,95

-

-2,21

-2,31

Won Hàn Quốc

KRW

16,31

18,12

19,66

-0,09

-0,11

-0,12

Dinar Kuwait

KWD

-

85.241,33

88.910,29

-

-204,92

-213,64

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.096,14

6.228,80

-

-37,84

-38,65

Krone Na Uy

NOK

-

2.491,57

2.597,23

-

-28,84

-30,06

Rúp Nga

RUB

-

307,82

340,74

-

-1,21

-1,34

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.944,56

7.243,47

-

-6,05

-6,30

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.625,05

2.736,37

-

-39,56

-41,23

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 8h50 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

 

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?