|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá ngoại tệ ngày 19/11: Tỷ giá USD, euro, yen Nhật, bảng Anh, đô la Úc tuần qua

09:00 | 19/11/2023
Chia sẻ
Khảo sát tỷ giá ngoại tệ phiên cuối tuần so với đầu tuần: USD tiếp tục xuống dốc trong khi các đồng ngoại tệ khác ghi nhận tăng ở các chiều giao dịch mua - bán.

Tỷ giá USD cuối tuần

Cuối tuần (19/11) tỷ giá trung tâm được NHNN đưa ra ở mức 23.972 VND/USD, giảm 43 đồng so với phiên đầu tuần.

Khảo sát tỷ giá USD vào cuối tuần, các ngân hàng gồm, VietinBank, Vietcombank, BIDV,... đồng loạt điều chỉnh giảm tỷ giá mua - bán. 

BIDV là ngân hàng đang giữ mức tỷ giá cao nhất ở chiều mua vào và thấp nhất ở chiều bán ra, lần lượt là 24.100 VND/USD và 24.400 VND/USD. 

Trên thị trường chợ đen tỷ giá USD ở hai chiều mua và bán lần lượt là 24.590 VND/USD và 24.630 VND/USD, lần lượt với mức tăng 120 đồng và 80 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.

Ngày

Tỷ giá USD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Tỷ giá trung tâm (VND/USD)

23.972

-43

Biên độ giao dịch (+/-3%)

22.773

25.171

Ngân hàng

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

24.045

24.415

-75

-75

VietinBank

23.985

24.445

-113

-73

BIDV

24.100

24.400

-60

-60

Techcombank

24.089

24.433

-60

-60

Eximbank

24.000

24.400

-130

-120

Sacombank

24.053

24.408

-112

-112

Tỷ giá chợ đen

24.590

24.630

120

80

Tỷ giá Euro cuối tuần

Tỷ giá euro (EUR) tăng tại hầu hết ngân hàng ngân hàng. Trong khi đó, VietinBank giảm tỷ giá ở chiều mua vào so với phiên giao dịch đầu tuần. 

Tỷ giá mua vào tại Sacombank đang ở mức cao nhất là 26.050 VND/EUR, trong khi tỷ giá bán ra tại Agribank đang ở mức thấp nhất là 26.654 VND/EUR. 

Tại thị trường chợ đen, tỷ giá EUR ở hai chiều mua và bán được ấn định ở mức tương ứng là 26.389 VND/EUR và 26.489 VND/EUR, cùng tăng 420 đồng so với đầu tuần.

Ngân hàng

Tỷ giá EUR phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

25.645

27.053

333

352

VietinBank

25.508

26.808

-105

60

BIDV

25.830

27.024

334

350

Techcombank

25.711

27.058

337

340

Eximbank

25.919

26.654

333

354

Sacombank

26.050

26.710

306

295

HSBC

25.838

26.840

376

391

Tỷ giá chợ đen

26.389

26.489

420

420

Tỷ giá yen Nhật cuối tuần

Tỷ giá yen Nhật (JPY) tăng đồng loạt ở các chiều giao dịch mua vào và bán ra so với phiên giao dịch đầu tuần. 

Eximbank niêm yết mức tỷ giá mua vào là 159,48 - cao nhất ở thời điểm hiện tại. Mặt khác, Agribank có mức tỷ giá bán ra là 163,26 - thấp nhất.

Ngân hàng

Tỷ giá JPY phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

156,55

165,71

0,62

0,65

Agribank

158,32

163,26

0,73

0,92

VietinBank

157,76

167,46

0,70

2,45

BIDV

157,22

165,48

0,65

0,68

Techcombank

155,43

167,87

1,60

1,62

NCB

158,10

165,83

1,76

1,79

Eximbank

159,48

164,01

1,52

1,65

Sacombank

159,26

165,85

1,42

1,47

Tỷ giá đô la Úc cuối tuần

Khảo sát tỷ giá đô la Úc (AUD) cho thấy, các ngân hàng điều chỉnh tăng tỷ giá mua - bán. Theo đó, mức tăng cao nhất được ghi nhận là 333 đồng tại ngân hàng NCB. 

Mức tỷ giá mua vào cao nhất đạt 15.501 VND/AUD và mức tỷ giá bán ra thấp nhất đạt 15.915 VND/AUD, lần lượt ghi nhận tại ngân hàng Sacombank và Agribank. 

Ngân hàng

Tỷ giá AUD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

15.269

15.920

208

218

Agribank

15.367

15.915

207

223

VietinBank

15.455

16.075

233

303

BIDV

15.389

15.918

231

242

Techcombank

15.270

16.162

310

313

NCB

15.444

16.159

333

333

Eximbank

15.470

15.940

275

290

Sacombank

15.501

15.967

245

253

Tỷ giá bảng Anh cuối tuần

Tỷ giá bảng Anh (GBP) cũng được điều chỉnh tăng so với các đồng ngoại tệ khác trong phiên cuối tuần. Trong đó, tỷ giá tại ngân hàng Techcombank tăng mạnh 505 đồng (mua vào) và 509 đồng (bán ra).  

Sacombank trở thành ngân hàng đang giữ mức tỷ giá cao nhất ở chiều mua vào - 29.830 VND/GBP và thấp nhất ở chiều bán ra - 30.353 VND/GBP. 

Ngân hàng

Tỷ giá GBP phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

29.318

30.567

357

373

Agribank

29.502

30.489

350

381

VietinBank 

29.644

30.824

285

455

BIDV

29.467

30.571

372

387

Techcombank

29.454

30.769

505

509

NCB

29.773

30.711

489

489

Eximbank

29.618

30.458

342

365

Sacombank

29.830

30.353

306

313

Thư Nguyễn

Toàn cảnh kết quả kinh doanh quý I: Vượt qua giai đoạn khó khăn nhất
SSI Research cho biết kết quả lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết duy trì tăng trưởng trong quý I/2024, tuy nhiên tốc độ tăng đã chậm lại. Song đơn vị phân tích này nhìn nhận kết quả lợi nhuận của các doanh nghiệp có thể đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất để bước vào giai đoạn tăng trưởng ổn định hơn.