|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Từ 15/2/2024, điều chỉnh giá dịch vụ bốc dỡ container cảng biển

07:25 | 28/12/2023
Chia sẻ
Giá dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển theo Thông tư 39 có sự điều chỉnh so với Thông tư 54/2018 tại một số khu vực, đặc biệt là cảng nước sâu.

Chi nhánh Cảng Tân Vũ. (Ảnh: Quang Toàn/TTXVN).

Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 39/2023/TT-BGTVT (Thông tư 39) về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.

Theo đó, giá dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển theo Thông tư 39 có sự điều chỉnh so với Thông tư 54/2018 tại một số khu vực, đặc biệt là cảng nước sâu.

Cụ thể, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa 20 feet có giá (tối thiểu - tối đa) từ 260.000 - 427.000 đồng/container, từ 439.000 - 627.000 đồng/container 40 feet; từ 658.000 - 940.000 đồng/container trên 40 feet có hàng.

Trong khi đó, giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển tại một số khu vực được điều chỉnh tăng khoảng 10% so với mức giá quy định trong Thông tư 54.
Giá bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất tại khu vực I có giá từ 36 - 53 USD/container 20 feet và 55-81 USD/container 40 feet có hàng.

Khu vực III có giá bốc dỡ container từ 45 - 53 USD/container 20 feet và từ 68 - 81 USD/container 40 feet; nhóm cảng biển số 5 có giá bốc dỡ container từ 23 - 27 USD/container 20 feet và từ 34 - 41 USD/container 40 feet.
Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép – Thị Vải được áp khung giá riêng.

Cụ thể, khung giá dịch vụ bốc dỡ container từ tàu (sà lan) lên bãi cảng dành cho container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất từ 57 - 66 USD/container 20 feet có hàng; từ 85 - 97 USD/container 40 feet và với container trên 40 feet có giá bốc dỡ từ 94 - 108 USD/container.

Đối với container quá cảnh, trung chuyển, mức giá bốc dỡ từ 34 - 40 USD/container 20 feet và từ 51 - 58 USD/container 40 feet có hàng.

Giá dịch vụ bốc, dỡ đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá quy định.

Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.

Thông tư 39 gồm 4 chương, 26 điều quy định biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt (gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).

Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/2/2024.

Hoàng Tùng