|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất tiết kiệm tại 4 ngân hàng quốc doanh mới nhất tháng 3/2025

20:19 | 03/03/2025
Chia sẻ
Cập nhật mới nhất tháng 3/2025, BIDV vừa tăng lãi suất huy động ở những kỳ hạn dài 2 - 3 năm, trong khi ba ngân hàng còn lại vẫn giữ nguyên khung lãi suất như tháng trước.

Qua khảo sát tháng 3/2025,, 4 ngân hàng có nguồn vốn nhà nước (Big4) đang áp dụng biểu lãi suất tiết kiệm cho hình thức trả lãi cuối kỳ từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy kỳ hạn 1 - 36 tháng.

Trong đó, Agribank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất trong nhóm ngân hàng quốc doanh ở tất cả các kỳ hạn.

Nguồn: PV tổng hợp.

Cụ thể, đối với kỳ hạn 1 - 2 tháng, Agribank đang đưa ra khung lãi suất tiết kiệm cao nhất với 2,2%/năm. BIDV và VietinBank đang cùng áp dụng mức 1,7%/năm, không thay đổi so với tháng trước. Vietcombank ấn định ở mức 1,6%/năm.

Tại khung kỳ hạn 3 tháng - 5 tháng, khách hàng khi gửi tiết kiệm tại Agribank sẽ được hưởng mức lãi suất cao nhất trong nhóm với 2,5%/năm. Con số này bỏ xa mức 2%/năm của VietinBank và BIDV. Trong khi đó, Vietcombank neo lãi suất tiền gửi ở mức thấp nhất là 1,9%/năm.

Agribank tiếp tục dẫn đầu về lãi suất huy động vốn với 3,5%/năm cho kỳ hạn 6 - 11 tháng. Trong khi ba ngân hàng còn lại chỉ neo ở mức 2,9% - 3%/năm cho cùng kỳ hạn.

Theo số liệu được ghi nhận trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, Vietcombank đang neo lãi suất tiết kiệm cho kỳ 12 tháng ở 4,6%/năm. Ba ngân hàng còn lại áp dụng lãi suất ưu đãi hơn ở 4,7%/năm.

Từ kỳ hạn 24 tháng, VietcomBank và VietinBank ấn định lãi suất tiết kiệm là 4,7%/năm. Mức lãi suất tại hai ngân hàng còn lại nhỉnh hơn với 4,8%/năm.

Đối với kỳ hạn 36 tháng, BIDV và VietinBank áp dụng mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 4,8%/năm, trong khi Vietcombank là 4,7%/năm. Còn Agribank để ngỏ con số này.

Bảng so sánh lãi suất 4 ngân hàng có vốn nhà nước mới nhất tháng 3/2025 (%/năm)

Kỳ hạn

Agribank

BIDV

Vietcombank

VietinBank

Không kỳ hạn

0,2

0,1

0,1

0,1

1 Tháng

2,2

1,7

1,6

1,7

2 Tháng

2,2

1,7

1,6

1,7

3 Tháng

 2,5

2,0

1,9

2,0

4 Tháng

  2,5 

-

-

2,0

5 Tháng

  2,5 

2,0

-

2,0

6 Tháng

3,5

3,0

2,9

3,0

7 Tháng

 3,5 

-

-

3,0

8 Tháng

 3,5 

-

-

3,0

9 Tháng

 3,5 

3,0

2,9

3,0

10 Tháng

 3,5 

-

-

3,0

11 Tháng

 3,5 

-

-

3,0

12 Tháng

4,7

4,7

4,6

4,7

13 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

15 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

18 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

24 Tháng

4,8

4,8

4,7

4,8

36 tháng

-

4,8

4,7

4,8

Nguồn: PV tổng hợp.

Minh Hằng