|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất 5/2024

13:51 | 07/05/2024
Chia sẻ
So với tháng trước, biểu lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đang được áp dụng tại 30 ngân hàng trong khoảng 1,6 - 3,15%/năm, tăng giảm trái chiều tại một vài ngân hàng.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 5/2024

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 7/5, 30 ngân hàng thương mại trong nước đang triển khai khung lãi suất dao động từ 1,6%/năm đến 3,15%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng, hình thức trả lãi cuối kỳ. 

Nguồn: Internet. 

Cụ thể, mức lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cao nhất đang được ghi nhận tại Bắc Á đối với hạn mức từ 1 tỷ đồng là 3,15%/năm. 

Ở vị trí thứ hai là lãi suất huy động vốn của ngân hàng Quốc Dân ở mức 3,1%/năm. 

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất 3%/năm khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng MSB trong cùng kỳ hạn. 

Các tài khoản tiền gửi tại Bắc Á đang được ấn định lãi suất tiết kiệm ở mức 2,95%/năm, đối với hạn mức dưới 1 tỷ đồng. 

Lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng khác trong bảng khảo sát đối với kỳ hạn trên dao động trong khoảng 1,6 - 2,9%/năm. 

Sau khi so sánh lãi suất ngân hàng, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước hiện đang có lãi suất huy động vốn cho kỳ hạn 1 tháng như sau:

- VietinBank và BIDV duy trì ở mức 1,7%/năm

- Agribank và Vietcombank triển khai chung mức 1,6%/năm. 

Hiện tại, SCB, Agribank và Vietcombank đang cùng áp dụng mức lãi suất thấp nhất cho kỳ hạn 1 tháng là 1,6%/năm - không quy định hạn mức tiền gửi. 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

1 tháng

1

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

3,15

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

3,10

3

MSB

-

3,00

4

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

2,95

5

Eximbank

-

2,90

6

VietBank

-

2,90

7

OceanBank

-

2,90

8

Ngân hàng OCB

-

2,90

9

Ngân hàng Bản Việt

-

2,90

10

PVcomBank

-

2,85

11

Kienlongbank

-

2,80

12

TPBank

-

2,80

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

2,80

14

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

2,80

15

Ngân hàng Đông Á

-

2,80

16

Ngân hàng Việt Á

-

2,80

17

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

2,70

18

SHB

Dưới 2 tỷ

2,70

19

SeABank

-

2,70

20

ABBank

-

2,65

21

VPBank

-

2,60

22

VIB

Từ 10 trđ trở lên

2,50

23

HDBank

-

2,45

24

Sacombank

-

2,30

25

Saigonbank

-

2,30

26

Techcombank

-

2,10

27

MBBank

-

2,10

28

ACB

 

2,10

29

LienVietPostBank

-

1,80

30

VietinBank

-

1,70

31

BIDV

-

1,70

32

Agribank

-

1,60

33

Vietcombank

-

1,60

34

SCB

-

1,60

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?