|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

So sánh giá vàng hôm nay 5/8: Bất ngờ tăng vọt, có nơi tăng đến 1,5 triệu đồng/lượng

11:49 | 05/08/2020
Chia sẻ
Giá vàng SJC, 9999, vàng nữ trang 24k, vàng nhẫn 18k ngày hôm nay 5/8 quay đầu tăng mạnh ở tất cả các hệ thống trên cả nước, vượt ngưỡng 58 triệu đồng/lượng chỉ sau một đêm.

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 11h45 ngày 5/8/2020

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 6/8

Sáng nay, giá vàng SJC bất ngờ quay đầu tăng mạnh từ 300.000 - 800.000 đồng/lượng trên khắp các hệ thống kinh doanh vàng trong cả nước.

Trong đó, ngân hàng EximBank có mức giá mua vào cao nhất cả nước với 57,65 triệu đồng/lượng tăng 750.000 đồng/lượng vào trước đó. Chỉ cách 50.000 đồng/lượng, giá mua vào tại Mi Hồng đang giao dịch tại 57,6 triệu đồng/lượng.

Giá bán ra thấp nhất có mặt tại Doji chi nhánh Hà Nội với 58,3 triệu đồng/lượng, tăng 550.000 đồng/lượng trước đó. 

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên sáng 4/8

Phiên hôm nay 5/8

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

56,78

57,93

57,40

58,60

+620

+670

Hà Nội

56,78

57,95

57,40

58,62

+620

+670

Hệ thống Doji

Hà Nội

56,90

57,75

57,50

58,30

+600

+550

TP HCM

56,80

57,80

57,30

58,40

+500

+600

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

56,90

57,80

57,40

58,40

+500

+600

Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận

TP HCM

56,90

57,90

57,20

58,50

+300

+600

Hà Nội

56,90

57,90

57,20

58,50

+300

+600

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

56,91

57,75

57,45

58,40

+540

+650

Mi Hồng

TP HCM

57,10

57,60

57,60

58,40

+500

+800

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

56,90

57,60

57,65

58,35

+750

+750

 Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h45. (Tổng hợp: Bảo Trân)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h45 ngày 5/8/2020

Theo đà tăng , giá vàng 24K tăng ít nhất 620.000 đồng/lượng, Phú Quý có mức điều chỉnh lên đến 1,3 triệu đồng/lượng, đưa mức giá mua vào ở đây lên 54,9 triệu đồng/lượng.

Bên cạnh đó, hệ thống PNJ hôm nay tăng đồng loạt 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra, mức giá giao dịch tương ứng ở hai chiều là 55,4 triệu đồng/lượng và 56,2 triệu đồng/lượng cao cả nước.

Mức giá bán ra thấp nhất hôm nay có mặt tại 55,3 triệu đồng có mặt tại Mi Hồng, chênh lệch 100.000 đồng/lượng so với giá trần bán ra. 

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên sáng 4/8

Phiên hôm nay 5/8

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

53,55

54,65

54,25

55,35

+700

+700

Tập đoàn Doji

Hà Nội

53,78

55,30

54,40

56,11

+620

+810

TP HCM

53,82

55,30

54,38

56,10

+560

+800

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

53,60

55,00

54,90

56,20

+1.300

+1.200

Hệ thống PNJ

TP HCM

53,90

54,70

55,40

56,20

+1.500

+1.500

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

53,50

54,70

54,15

55,55

+650

+850

Mi Hồng

TP HCM

54,00

54,60

54,50

55,30

+500

+700

 Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h45. (Tổng hợp: Bảo Trân)

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h45 ngày 5/8/2020

Tương tự, giá vàng 18K cũng leo dốc, tăng từ 300.000 đồng/lượng đến 1,12 triệu đồng/lượng.

Giá trần mua vào hiện nay có mặt tại Doji chi nhánh TP HCM, giá sàn bán ra 37,5 triệu đồng/lượng tiếp tục duy trì bởi Mi Hồng. 

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên sáng 4/8

Phiên hôm nay 5/8

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

39,14

41,14

39,67

41,67

+530

+530

Tập đoàn Doji

Hà Nội

40,18

41,68

40,78

42,28

+600

+600

TP HCM

40,33

41,63

40,93

42,23

+600

+600

Hệ thống PNJ

TP HCM

39,78

41,18

40,90

42,30

+1.120

+1.120

Mi Hồng

TP HCM

35,20

37,20

35,50

37,50

+300

+300

 Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h45. (Tổng hợp: Bảo Trân)

Bảo Trân

Top 10 địa phương IIP cao nhất 11 tháng: Phú Thọ bất ngờ dẫn đầu
Trong 11 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 43 địa phương trên cả nước cho thấy tín hiệu tích cực của ngành sản xuất. Trong đó các địa phương có IIP tăng cao chủ yếu nhờ hoạt động thuỷ điện hoặc chế biến, chế tạo tăng trưởng mạnh.