|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

So sánh giá vàng hôm nay 24/10: Vàng SJC tiếp tục giảm, lùi về mốc 70,65 triệu đồng/lượng

12:19 | 24/10/2023
Chia sẻ
Khảo sát phiên trưa 24/10, giá vàng SJC tiếp tục xu hướng giảm nhưng vẫn giao dịch trên mốc 70,65 triệu đồng/lượng tại nhiều nơi. Trong khi đó, giá vàng 24K và 18K quay đầu tăng nhẹ trở lại trong khoảng 30.000 - 100.000 đồng/lượng sau khi sụt giảm vào phiên trước đó.

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 25/10

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 24/10/2023

Trưa hôm nay (24/10), giá vàng SJC vẫn chưa dứt đà giảm ở tất cả hệ thống cửa hàng kinh doanh vàng được khảo sát vào lúc 11h00. 

Theo đó, giá vàng tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn và hệ thống PNJ đều ghi nhận mức giảm 150.000 đồng/lượng ở hai chiều mua và bán, xuống còn khoảng 69,85 - 70,57 triệu đồng/lượng tùy hệ thống.

Tại chi nhánh Hà Nội của Tập đoàn Doji, giá vàng giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua và 150.000 đồng/lượng ở chiều bán, lần lượt lùi về mức 69,85 triệu đồng/lượng và 70,65 triệu đồng/lượng. 

Còn chi nhánh TP HCM có giá mua giảm 50.000 đồng/lượng xuống mức 69,95 triệu đồng/lượng và giá bán giảm 150.000 đồng/lượng về mức 70,65 triệu đồng/lượng. 

Hệ thống cửa hàng Mi Hồng cũng triển khai mức giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua và 150.000 đồng/lượng ở chiều bán, tương ứng với mức 69,95 triệu đồng/lượng và 70,35 triệu đồng/lượng. 

Cùng lúc, Tập đoàn Phú Quý đang giao dịch vàng SJC với giá mua là 69,85 triệu đồng/lượng - giảm 50.000 đồng/lượng và giá bán là 70,65 triệu đồng/lượng - giảm 100.000 đồng/lượng. 

Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu cũng điều chỉnh giá mua giảm 170.000 đồng/lượng và giá bán giảm 130.000 đồng/lượng, hiện được giao dịch ở mức 69,85 triệu đồng/lượng và 70,55 triệu đồng/lượng. 

Tương tự, mức giá mua - bán của loại vàng này tại Ngân hàng Eximbank là 69,9 triệu đồng/lượng và 70,4 triệu đồng/lượng (ứng với mức giảm 100.000 đồng/lượng ở hai chiều giao dịch).

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên hôm qua 23/10

Phiên hôm nay 24/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

70,00

70,70

69,85

70,55

-150

-150

Hà Nội

70,00

70,72

69,85

70,57

-150

-150

Hệ thống Doji

Hà Nội

69,95

70,80

69,85

70,65

-100

-150

TP HCM

70,00

70,80

69,95

70,65

-50

-150

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

69,90

70,75

69,85

70,65

-50

-100

Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận

TP HCM

70,00

70,70

69,85

70,55

-150

-150

Hà Nội

70,00

70,70

69,85

70,55

-150

-150

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

70,02

70,68

69,85

70,55

-170

-130

Mi Hồng

TP HCM

70,00

70,50

69,95

70,35

-50

-150

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

70,00

70,50

69,90

70,40

-100

-100

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 24/10/2023

Trưa cùng ngày, giá vàng 24K tăng nhẹ trở lại trong khoảng 50.000 - 100.000 đồng/lượng tại đa số hệ thống cửa hàng.  

Ảnh: Du Y.

Hiện tại, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá mua vào - bán ra ở mức 57,9 triệu đồng/lượng và 58,7 triệu đồng/lượng, cùng tăng 50.000 đồng/lượng. 

Tập đoàn Doji cũng triển khai mức tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua và  100.000 đồng/lượng ở chiều bán, lên mức tương ứng là 57,65 triệu đồng/lượng và 58,7 triệu đồng/lượng. 

Tại Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và hệ thống cửa hàng Mi Hồng, vàng SJC ghi nhận có cùng mức tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán, nâng giá lên khoảng 57,4 - 58,8 triệu đồng/lượng tùy hệ thống. 

Duy chỉ có hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu tiếp tục duy trì giá vàng ổn định ở mức 57,55 triệu đồng/lượng chiều mua và 58,75 triệu đồng/lượng chiều bán. 

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên hôm qua 23/10

Phiên hôm nay 24/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

57,85

58,65

57,90

58,70

+50

+50

Tập đoàn Doji

Hà Nội

57,60

58,60

57,65

58,70

+50

+100

TP HCM

57,60

58,60

57,65

58,70

+50

+100

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

57,40

58,50

57,50

58,60

+100

+100

Hệ thống PNJ

TP HCM

57,90

58,70

58,00

58,80

+100

+100

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

57,55

58,75

57,55

58,75

-

-

Mi Hồng

TP HCM

57,30

57,90

57,40

58,00

+100

+100

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 24/10/2023

Giá vàng 18K trưa hôm nay cũng xuất hiện sự quay đầu tăng tại vài nơi sau khi đồng loạt giảm vào phiên trưa 23/10. 

Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, giá vàng cùng tăng 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán, lên mức 42,17 triệu đồng/lượng và 44,17 triệu đồng/lượng. 

Hệ thống PNJ có giá mua và bán đều tăng 70.000 đồng/lượng, tương đương với mức 42,85 triệu đồng/lượng và 44,25 triệu đồng/lượng. 

Trong khi đó, Tập đoàn Doji vẫn giao dịch giá mua - bán ở mức 43,05 triệu đồng/lượng và 55,3 triệu đồng/lượng.

Tương tự, hệ thống cửa hàng Mi Hồng có giá mua - bán ở mức 40 triệu đồng/lượng và 41,5 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với giá phiên trưa hôm qua. 

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên hôm qua 23/10

Phiên hôm nay 24/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

42,14

44,14

42,17

44,17

+30

+30

Tập đoàn Doji

Hà Nội

43,05

55,30

43,05

55,30

-

-

TP HCM

43,05

55,30

43,05

55,30

-

-

Hệ thống PNJ

TP HCM

42,78

44,18

42,85

44,25

+70

+70

Mi Hồng

TP HCM

40,00

41,50

40,00

41,50

-

-

Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,18% lên 1.975 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 ngược lại giảm 0,03% xuống 1.987 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 11h03.

Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (24.735 đồng), giá vàng thế giới tương đương 58,85 triệu đồng/lượng, thấp hơn 11,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.

 

Du Y

Dự kiến cơ cấu thời hạn trả nợ cho khách vay bị ảnh hưởng bởi bão Yagi đến hết năm 2025
Theo dự thảo, việc xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện từ ngày Thông tư có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025 và không giới hạn về số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thời điểm trả nợ cuối cùng của số dư nợ được cơ cấu lại không vượt quá ngày 31/12/2026.