Ngày 12/4, giá tiêu trong nước hôm nay tiếp đà giảm về mốc thấp nhất hơn 1 tháng
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tiếp đà giảm tại các tỉnh thu mua hồ tiêu.
Cụ thể, hai tỉnh Bình Phước và Đắk Lắk đang neo ở mốc cao nhất là 91.000 đồng/kg, giảm lần lượt 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Thấp hơn ở mức 90.500 đồng/kg gồm có các tỉnh Gia Lai, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu, giảm 500 - 1.000 đồng/kg.
Mức giao dịch thấp nhất được ghi nhận là 90.000 đồng/kg sau khi giảm 500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
91.000 |
-1.000 |
Gia Lai |
90.500 |
-500 |
Đắk Nông |
90.500 |
-1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
90.500 |
-1.000 |
Bình Phước |
91.000 |
-500 |
Đồng Nai |
90.000 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 11/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 10/4.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/4 |
Ngày 11/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.463 |
4.463 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.450 |
4.450 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/4 |
Ngày 11/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.179 |
6.179 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Giá hồ tiêu ngày 9/4 giảm 1 - 2 triệu đồng/tấn so với cuối tuần trước tại các vùng trồng trọng điểm trên cả nước, dao động từ 92 triệu đồng/tấn đến 93 triệu đồng/tấn.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh giảm 1 triệu đồng/tấn, hồ tiêu tại Gia Lai và Đắk Nông được thu mua ở mức 92 triệu đồng/tấn, báo Gia Lai đưa tin.
Với mức giảm tương tự, hồ tiêu tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu đang được thu mua với giá lần lượt là 93 triệu đồng/tấn và 92,5 triệu đồng/tấn.
Trong khi đó, với mức giảm 2 triệu đồng/tấn, hồ tiêu tại tỉnh Đắk Lắk đang có giá 92 triệu đồng/tấn.
Trên thị trường quốc tế, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho hay, trong phiên giao dịch mới nhất, giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu đang ở mức 4.200 - 4.300 USD/tấn, hồ tiêu trắng ở mức 6.000 USD/tấn.
Các chuyên gia dự báo, thời gian tới, giá hồ tiêu sẽ có nhiều khởi sắc vì cầu vượt cung. Cụ thể, tiêu thụ hạt tiêu toàn cầu năm 2024 dự kiến đạt mức 529.000 tấn, cao hơn 64.000 tấn so với sản lượng hạt tiêu dự kiến đạt được trong năm 2024.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 0,41% xuống mức 340,5 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 14.645 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,25%.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 8,2 nghìn tấn, trị giá 12,77 triệu USD, tăng 61,7% về lượng và tăng 60,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023; Giá xuất khẩu bình quân sao su sang thị trường này đạt 1.577 USD/tấn, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại SVR 10 được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 39,01% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc. Đứng thứ hai là chủng loại SVR CV60 chiếm 26,54% và SVR 20 chiếm 16,55% Lượng và trị giá xuất khẩu các chủng loại này sang Hàn Quốc đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023.
Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2024 phần lớn đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, trong đó tăng mạnh nhất là Latex tăng 7,4%; SVR CV60 tăng 6,7%; SVR CV50 tăng 6,1%; SVR 10 tăng 5,9%; SVR 20 tăng 4,6%…
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc nhập khẩu 64,81 nghìn tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 127,12 triệu USD, giảm 24% về lượng và giảm 22,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Mỹ là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Hàn Quốc. Trong đó, Hàn Quốc tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam và Mỹ, còn nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia giảm so với cùng kỳ năm 2023.