Giá tiêu hôm nay 7/4: Duy trì đi ngang, cao su TOCOM giảm dưới 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 63.000 - 65.500 đồng/kg tại thị trường trong nước.
Cụ thể, mức giá thấp nhất hiện đang là 63.000 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Tiếp đến là Đồng Nai với mức 63.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với cùng mức 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt neo tại mức là 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
- |
Gia Lai |
63.000 |
- |
Đắk Nông |
64.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
65.500 |
- |
Bình Phước |
65.000 |
- |
Đồng Nai |
63.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 6/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 5/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.596 USD/tấn, giảm 0,06%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/4 |
Ngày 6/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.598 |
3.596 |
-0,06 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.041 USD/tấn, giảm 0,07%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/4 |
Ngày 6/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.045 |
6.041 |
-0,07 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận trong hai tháng đầu năm 2023 cho thấy, Việt Nam vẫn là khách hàng nhập khẩu tiêu lớn nhất của Brazil với sản lượng đạt mức 2.932 tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2022.
Đồng thời, giá tiêu nhập khẩu bình quân của Việt Nam từ Brazil cũng giảm 32,2% so với hai tháng đầu năm ngoái, khoảng 2.640 USD/tấn (FOB).
Việt Nam được xem là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới, nhưng hàng năm vẫn nhập khẩu một lượng lớn tiêu từ các quốc gia khác để phục vụ ngành chế biến trong nước cũng như đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Trong khi đó, thị trường gia vị tại Brazil vẫn phải đối mặt với công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế và các yêu cầu chất lượng ngày càng khắt khe từ các đối tác tại châu Âu, Mỹ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến nhiễm khuẩn Salmonella trên tiêu đen.
Chính vì vậy, các nhà kinh doanh gia vị của Brazil đã quyết định xuất khẩu sang những nước có thế mạnh về công nghệ sản xuất và chế biến để khử trùng và tái xuất đi các nước khác, trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra, tính trong hai tháng đầu năm nay, lượng tiêu xuất khẩu của Brazil sang Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Ấn Độ cũng giảm lần lượt 17,4% và 53,3%.
Ngược lại, một số thị trường tăng rất mạnh như Senegal tăng gấp 4 lần, Pakistan tăng 2,4 lần, Ai Cập tăng 37,4%, Morocco tăng 86,8%, Hà Lan và Thổ Nhĩ Kỳ tăng lần lượt 217% và 130,3%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 201,1 yen/kg, giảm 0,74% (tương đương 1,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.445 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,21% (tương đương 140 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), tính trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu mặt hàng cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
Dựa theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 67,55% tổng lượng cao su nhập khẩu của Hàn Quốc.
So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên vào Hàn Quốc được ghi nhận giảm, trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp tăng.
Ghi nhận cho thấy, Hàn Quốc đã nhập khẩu 57,57 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 83,77 triệu USD, giảm 4% về lượng và giảm 23,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện tại, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Philippines và Campuchia chính là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Hàn Quốc. Ngoại trừ Việt Nam và Thái Lan, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Hàn Quốc từ các thị trường này đều ghi nhận tăng.
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ ba cho Hàn Quốc, với 4,68 nghìn tấn, trị giá 7,26 triệu USD, giảm 43,1% về lượng và giảm 52,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 8,13%, giảm mạnh so với mức 13,71% của hai tháng đầu tiên của năm ngoái.