|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 5/4: Thị trường trầm lắng, cao su kỳ hạn giảm

06:09 | 05/04/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (5/4) đồng loạt đi ngang trong khoảng 63.000 - 65.500 đồng/kg tại thị trường nội địa. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên sàn SHFE tiếp tục giảm trong phiên sáng nay.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/4

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa đã ổn định trở lại, hiện được ghi nhận trong khoảng 63.000 - 65.500 đồng/kg.

Hiện tại, Gia Lai đang là tỉnh có mức giá thấp nhất với 63.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với mức giá 63.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá 64.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

64.000

-

Gia Lai

63.000

-

Đắk Nông

64.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

65.500

-

Bình Phước

65.000

-

Đồng Nai

63.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 4/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 3/4 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.603 USD/tấn, tăng 0,53%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/4

Ngày 4/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.584

3.603

0,53

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.053 USD/tấn, tăng 0,51%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/4

Ngày 4/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.022

6.053

0,51

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Dựa theo các số liệu tổng hợp được từ thương mại hồ tiêu toàn cầu có thể thấy thị trường đang sự khởi sắc trở lại.

Cụ thể, xuất khẩu hồ tiêu của các nhà cung cấp lớn như Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ đều tăng vào đầu năm nay, chỉ có duy nhất Brazil giảm. Nhìn chung, giá tiêu thế giới tăng nhẹ trong tháng 2/2023 và duy trì ổn định vào nửa đầu tháng 3/2023.

Ngoài ra, trong báo cáo thị trường gia vị tháng 2 được công bố ngày 9/3 của Olam Spices, công ty này đã cho biết vụ hồ tiêu của Việt Nam đang tiến hành thu hoạch trên diện rộng và sản lượng năm nay được cho là tốt hơn năm ngoái.

Song song đó, sản lượng thu hoạch của Campuchia cũng đang tăng lên, trong khi người trồng tiêu Brazil dự kiến sẽ bắt đầu thu hoạch vào tháng 3/2023.

Có thể thấy, giá tiêu tại Việt Nam đã tăng từ mức thấp trước mùa vụ, mặc dù nhu cầu từ người mua ở châu Âu và Mỹ thấp hơn.

Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, hoạt động mua vào của Trung Quốc tăng và giải quyết phần nào tồn kho ở cấp nông dân và người thu mua.

Điều này đã khiến giá cả tăng lên tại thị trường Việt Nam, đồng thời giá hạt tiêu ở Brazil cũng được ghi nhận tăng.

Tuy nhiên, Olam Spices cũng nhận định rằng có khả năng sẽ có một số áp lực về giá khi hồ tiêu được thu hoạch nhiều hơn ở Việt Nam.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 205 yen/kg, không có biến động so với hôm qua tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h10 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.635 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,02% (tương đương 240 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính trong hai tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 5,08 nghìn tấn, trị giá 8,02 triệu USD, ứng với mức giảm 16,5% về lượng và giảm 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Ngoài ra, giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt mức 1.576 USD/tấn, cũng giảm 15,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ghi nhận trong hai tháng đầu năm nay cho thấy, các chủng loại cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên.

Trong đó, chủng loại SVR CV60 được xuất khẩu sang Hàn Quốc nhiều nhất, chiếm 39,35% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc trong giai đoạn tháng 1 - 2/2023. Đứng thứ 2 là chủng loại SVR 10 chiếm 29,83% và SVR 3L chiếm 22,01%.

Bên cạnh đó, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hàn Quốc trong hai tháng đầu năm 2023 phần lớn đều giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là SVR 10 giảm 19,4%; SVR CV60 giảm 19%; SVR 20 giảm 18,6%…

Có thể thấy, tại thị trường Hàn Quốc, cao su của Việt Nam đang phải cạnh tranh với cao su của hai thị trường khác là Thái Lan và Indonesia.

Do đó, các doanh nghiệp cần dạng hóa sản phẩm, đáp ứng đúng nhu cầu thị trường của Hàn Quốc để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

 

Bình An