Giá tiêu hôm nay 6/4: Tiếp tục ổn định, cao su tăng giảm trái chiều
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua, tiếp tục dao động trong khoảng 63.000 - 65.500 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 63.000 đồng/kg và 63.500 đồng/kg.
Kế đó là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung giá thu mua là 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng duy trì ổn định tại mức tương ứng là 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
- |
Gia Lai |
63.000 |
- |
Đắk Nông |
64.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
65.500 |
- |
Bình Phước |
65.000 |
- |
Đồng Nai |
63.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 5/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 4/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.598 USD/tấn, giảm 0,14%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/4 |
Ngày 5/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.603 |
3.598 |
-0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.045 USD/tấn, giảm 0,13%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/4 |
Ngày 5/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.053 |
6.045 |
-0,13 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo các số liệu được tổng hợp từ thị trường hồ tiêu, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đã tăng gần 35% trong hai tháng đầu tiên của năm 2023 nhờ vào việc nhu cầu của thị trường Trung Quốc dần phục hồi trở lại.
Tương tự, xuất khẩu tiêu của Indonesia và Ấn Độ cũng tăng lần lượt 16,3% và 0,8% trong tháng đầu năm nay, chỉ có duy nhất xuất khẩu hồ tiêu tại Brazil tiếp tục giảm 5,5%.
Cụ thể, số liệu của Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat) cho thấy, xuất khẩu tiêu của quốc gia này trong tháng 2/2023 đã đạt mức 6.258 tấn, trị giá hơn 17 triệu USD, tăng 15,8% về lượng nhưng giảm 20,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, tính chung hai tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tiêu của Brazil ghi nhận mức 12.611 tấn, trị giá hơn 34 triệu USD, giảm 5,5% về lượng và giảm tới 36,3% về trị giá so với cùng kỳ.
Cũng tính trong tháng 2/2023, giá tiêu xuất khẩu của Brazil đạt bình quân 2.720 USD/tấn, tăng 1,3% so với tháng trước và chấm dứt chuỗi 7 tháng sụt giảm liên tiếp.
Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm ngoái, mức giá này vẫn thấp hơn 31,5%, tương đương với 1.253 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 205,6 yen/kg, tăng 0,29% (tương đương 0,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.635 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,02% (tương đương 240 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc cho thấy, chỉ trong hai tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc đã nhập khẩu 85,23 nghìn tấn cao su (HS:4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 162,88 triệu USD, ứng với mức tăng 1,3% về lượng, nhưng giảm 7,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Philippines là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Hàn Quốc. Ngoại trừ Thái Lan và Việt Nam, nhập khẩu cao su của Hàn Quốc từ các thị trường này đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tính trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Hàn Quốc với 4,69 nghìn tấn, trị giá 7,32 triệu USD, giảm 42,9% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Khảo sát cho thấy, thị phần cao su Việt Nam đang chiếm 5,51% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, giảm so với mức 9,77% của hai tháng đầu năm 2022.
Nhìn chung, thị phần cao su của Việt Nam đang bị thu hẹp tại thị trường Hàn Quốc, trong khi thị phần cao su của Indonesia, Trung Quốc, Philippines, Campuchia, Singapore,… lại có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm ngoái, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).