Giá tiêu hôm nay (4/4) tăng rải rác 500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tăng 500 đồng/kg ở một vài nơi.
Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai cùng nâng giá thu mua lên mức 92.500 đồng/kg - thấp nhất hiện tại.
Tỉnh Bình Phước điều chỉnh giá hồ tiêu lên chung mức với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 93.500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được giao dịch với giá cao nhất là 94.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
94.000 |
- |
Gia Lai |
92.500 |
+500 |
Đắk Nông |
94.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
93.500 |
- |
Bình Phước |
93.500 |
+500 |
Đồng Nai |
92.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 3/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,16%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 2/4.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/4 |
Ngày 3/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.453 |
4.446 |
-0,16 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.450 |
4.450 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,15%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/4 |
Ngày 3/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.165 |
6.156 |
-0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2024 đạt 13,45 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 54,47 triệu USD, giảm 23% về lượng và giảm 22% về trị giá so với tháng 1/2024, so với tháng 2/2023 giảm 52% về lượng và giảm 35,3% về trị giá. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 30,91 nghìn tấn, trị giá 124,32 triệu USD, giảm 23,5% về lượng và giảm 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Tháng 2/2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.050 USD/tấn, tăng 1,2% so với tháng 1/2024 và tăng mạnh 34,7% so với tháng 2/2023. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.022 USD/tấn, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Tháng 2/2024, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường truyền thống giảm so với tháng 2/2023, như: Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Philippines, Pakistan, Anh… Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Ai Cập tăng.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường truyền thống như: Mỹ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Ai Cập, nhưng giảm xuất khẩu sang Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Anh.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 0,21% xuống mức 333,3 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.275 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,21%.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc nhập khẩu 64,81 nghìn tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 127,12 triệu USD, giảm 24% về lượng và giảm 22,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Mỹ là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Hàn Quốc. Trong đó, Hàn Quốc tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam và Mỹ, còn nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia giảm so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Hàn Quốc với 6,09 nghìn tấn, trị giá 9,79 triệu USD, tăng 29,7% về lượng và tăng 33,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 9,4% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, cao hơn so với mức 5,51% của 2 tháng đầu năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Qua số liệu thống kê cho thấy, trong 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc chịu cạnh tranh từ nhiều thị trường, đặc biệt là từ Thái Lan (chiếm 25,05% tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc) và Indonesia (chiếm 17,84% tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc). Tuy nhiên thị phần cao su của Thái Lan và Indonesia đang bị thu hẹp lại so với cùng kỳ năm 2023.