Giá tiêu hôm nay (3/4) giảm 1.000 đồng/kg, cao nhất ở mức 94.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay giảm 1.000 đồng/kg tại một vài tỉnh.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông điều chỉnh giao dịch về chung mốc 94.000 đồng/kg - cao nhất hiện tại.
Bình Phước và Bà RỊa - Vũng Tàu lần lượt điều chỉnh giá thu mua về mức tương ứng là 93.000 đồng/kg và 93.500 đồng/kg.
- TIN LIÊN QUAN
-
Vị trí số 1 thế giới của hồ tiêu Việt Nam đang bị đe doạ bởi Brazil 02/04/2024 - 19:30
Thương lái tại Gia Lai và Đồng Nai tiếp tục giao dịch hồ tiêu với giá không đổi là 92.000 đồng/kg - thấp nhất tại thời điểm khảo sát.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
94.000 |
-1.000 |
Gia Lai |
92.000 |
- |
Đắk Nông |
94.000 |
-1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
93.500 |
-1.000 |
Bình Phước |
93.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
92.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 2/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 2/4.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/4 |
Ngày 2/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.453 |
4.453 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.450 |
4.450 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/4 |
Ngày 2/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.165 |
6.165 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong văn bản gửi Chính phủ, mới đây, Hiệp hội Hồ tiêu - Cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết hiện Việt Nam vẫn đứng top 1 thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu. Tuy nhiên trong bối cảnh có sự cạnh tranh và biến động thị trường thuận lợi cho các cây trồng khác như cà phê và sầu riêng nên diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam đang bị giảm.
Hiệp hội cho biết sản lượng tiêu năm nay dự kiến giảm 10% xuống khoảng 170 nghìn tấn so với năm ngoái, mức thấp nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Cơ quan này lo ngại mức độ cạnh tranh từ các nước đối thủ sẽ ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt là Brazil. Theo đó, nước này có sự bứt phá trong 5 năm gần đây từ mức 80 nghìn tấn năm 2018 hiện sự báo có thể đạt 100 nghìn tấn năm 2024. Xuất khẩu của nước này đạt 80 nghìn tấn năm 2023.
“Vì vậy mọi nỗ lực và hỗ trợ cần được tập trung cho cây hồ tiêu để đảm bảo giữ diện tích và sản lượng ổn định, Việt Nam tiếp tục giữ thế chủ động, có vai trò điều tiết giá thị trường thế giới như hiện nay”, VPSA cho biết.
Ngoài ra, VPSA mong muốn cơ quan nhà nước hỗ trợ vận động đối tác nước ngoài tác xem xét mở rộng hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Hiệp hội cho biết tập đoàn toàn cầu McCormick (Mỹ) hiện đầu tư tại nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước châu Âu. Đây đồng thời là nhà nhập khẩu lớn gia vị lớn nhất của Mỹ. Năm 2023, Mỹ nhập khẩu 54 nghìn tấn hồ tiêu của Việt Nam, chiếm 20,5% tỷ trọng xuất khẩu đi các thị trường. Trong đó McCormick nhập khẩu 3,5 nghìn tấn.
Tuy nhiên, doanh nghiệp này chưa có mở rộng đầu tư tại Việt Nam mặc dù là đối tác nhập khẩu nhiều hồ tiêu nhất. Công ty này hiện mới chỉ dừng lại việc là đối tác và chọn lựa một số công ty lớn để cung cấp hồ tiêu xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 0,69% xuống mức 331 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 được điều chỉnh lên mức 14.470 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,14%.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 8,2 nghìn tấn, trị giá 12,77 triệu USD, tăng 61,7% về lượng và tăng 60,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023; Giá xuất khẩu bình quân sao su sang thị trường này đạt 1.577 USD/tấn, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại SVR 10 được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 39,01% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc. Đứng thứ hai là chủng loại SVR CV60 chiếm 26,54% và SVR 20 chiếm 16,55% Lượng và trị giá xuất khẩu các chủng loại này sang Hàn Quốc đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023.
Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2024 phần lớn đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, trong đó tăng mạnh nhất là Latex tăng 7,4%; SVR CV60 tăng 6,7%; SVR CV50 tăng 6,1%; SVR 10 tăng 5,9%; SVR 20 tăng 4,6%…
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc nhập khẩu 64,81 nghìn tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 127,12 triệu USD, giảm 24% về lượng và giảm 22,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Mỹ là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Hàn Quốc. Trong đó, Hàn Quốc tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam và Mỹ, còn nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia giảm so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Hàn Quốc với 6,09 nghìn tấn, trị giá 9,79 triệu USD, tăng 29,7% về lượng và tăng 33,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 9,4% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, cao hơn so với mức 5,51% của 2 tháng đầu năm 2023.
Qua số liệu thống kê cho thấy, trong 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc chịu cạnh tranh từ nhiều thị trường, đặc biệt là từ Thái Lan (chiếm 25,05% tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc) và Indonesia (chiếm 17,84% tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc). Tuy nhiên thị phần cao su của Thái Lan và Indonesia đang bị thu hẹp lại so với cùng kỳ năm 2023.