|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 22/5: Đồng loạt đi ngang, cao su giảm không quá 0,5%

06:30 | 22/05/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (22/5) hiện dao động trong khoảng 73.000 - 76.000 đồng/kg. Trong đó, Bà Rịa - Vũng Tàu đang là địa phương có mức giá cao nhất. Đối với cao su, giá kỳ hạn giảm hơn 0,2% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/5

Theo khảo sát, giá tiêu ổn định trong khoảng 73.000 - 76.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.

Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 73.000 đồng/kg và 73.500 đồng/kg.

Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá thu mua là 74.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 75.500 đồng/kg và 76.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

74.500

-

Gia Lai

73.000

-

Đắk Nông

74.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

76.000

-

Bình Phước

75.500

-

Đồng Nai

73.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 19/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 18/5 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.597 USD/tấn, giảm 0,41%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/5

Ngày 19/5

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.565

3.597

-0,41

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.118 USD/tấn, giảm 0,42%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/5

Ngày 19/5

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.043

6.118

-0,42

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Trân Châu vẫn là doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam trong quý I/2023 với khối lượng đạt 5.393 tấn, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu ghi nhận giảm 29,2%.

Ngoài ra, xuất khẩu của Nedspice Việt Nam cũng giảm 19,1%, đạt mức 4.214 tấn, xuất khẩu của Olam Việt Nam đạt 3.851 tấn, giảm 41,8%. Khối các doanh nghiệp trong VPSA xuất khẩu chiếm 56,8%, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài Hiệp hội đã có sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh, với mức tăng 374% và đạt 33.172 tấn do xuất khẩu đi Trung Quốc tăng đột biến.

Đứng đầu là Lý Hoàng Sơn với lượng tiêu xuất khẩu là 5.180 tấn, Đăng Nguyên Ls là 4.892 tấn, Minh Quang Ls là 2.819 tấn, Vũ Quốc Tuân là 2.123 tấn và Đào Xuân Khoa 2.023 tấn,… Điểm chung của các doanh nghiệp này là cùng kỳ năm ngoái đa số đều không tham gia hoạt động xuất khẩu tiêu.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 208,5 yen/kg, giảm 0,29% (tương đương 0,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.960 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,13% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 4/2023, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.388 USD/tấn, giảm 1,9% so với tháng 3/2023 và giảm 23,1% so với tháng 4/2022.

Theo đó, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 73,16% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 64,2 nghìn tấn, trị giá 87,45 triệu USD.

Có thể thấy, lượng xuất khẩu đã giảm 26% về lượng và giảm 27% về trị giá so với tháng 3/2023, nhưng tăng 40,6% về lượng và tăng 10,7% về trị giá so với tháng 4/2022.

Theo ghi nhận, giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc bình quân ở mức 1.362 USD/tấn, giảm 1,3% so với tháng 3/2023 và giảm 21,2% so với tháng 4/2022.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 356,81 nghìn tấn cao su, trị giá 484,46 triệu USD, tăng 9,5% về lượng, nhưng giảm 13,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt trong tháng 4/2023 tiếp tục tăng về lượng so với tháng 4/2022.

Trong đó, các thị trường đáng chú ý có thể kể đến như Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bangladesh,… Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường lớn vẫn giảm mạnh như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Nga, Đức,…

Bình An