Giá tiêu hôm nay 18/9: Đồng loạt giảm 500 đồng/kg, cao su biến động hơn 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 19/9
Theo khảo sát, giá tiêu được ghi nhận trong khoảng 70.000 - 72.500 đồng/kg sau khi giảm đồng loạt 500 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Trong đó, mức giá thấp nhất được ghi nhận tại thời điểm khảo sát là 70.000 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn một chút là mức giá 70.500 đồng/kg tại tỉnh Đồng Nai.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn duy trì mức giá thu mua chung là 71.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt giảm xuống mức 72.000 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
71.000 |
-500 |
Gia Lai |
70.000 |
- 500 |
Đắk Nông |
71.000 |
- 500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72.500 |
-500 |
Bình Phước |
72.000 |
-500 |
Đồng Nai |
70.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 15/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 14/9 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.313 USD/tấn, giảm 0,07%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/9 |
Ngày 15/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.316 |
4.313 |
-0,07 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.383 USD/tấn, giảm 0,06%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/9 |
Ngày 15/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.387 |
6.383 |
-0,06 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận cho thấy, thị trường hồ tiêu thế giới biến động trái chiều trong thời gian trở lại đây.
Tính đến ngày 20/8, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia dao động ở mức 4.255 USD/tấn, tăng 14% so với cuối tháng 7 và là mức giá cao nhất kể từ đầu năm 2022 đến nay.
Vụ thu hoạch hồ tiêu của Indonesia đang diễn ra nhưng sản lượng ghi nhận giảm so với năm ngoái, bên cạnh đó hình thái thời tiết El Nino cũng làm gia tăng lo ngại nguồn cung trong vụ tới.
Hiện các thương lái đều đang găm hàng với kỳ vọng giá sẽ tiếp tục tăng cao.
Giá tiêu Ấn Độ có xu hướng tăng kể từ giữa tháng 7. Nhu cầu cho mùa lễ hội ở Ấn Độ dẫn đến tình trạng khan hàng và đẩy giá gia vị này tăng cao tại quốc gia Nam Á.
Cùng với đó là những lo ngại về tình hình thời tiết gây suy giảm năng suất vụ tới. Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, do nước này đang trong vụ thu hoạch chính nên giá tiêu đen ASTA 570 đã giảm 5% trong tháng 8 và giảm tới 13% trong gần hai tháng gần đây, xuống còn 2.900 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu không có biến động nào đáng kể trong 3 tháng trở lại đây. Hiện tiêu đen loại 500 và 550 g/l lần đang dao động ở mức 3.500 - 3.600 USD/tấn. Nhu cầu yếu là nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng ổn định tại thị trường Việt Nam.
Trên thị trường tiêu trắng, tính đến ngày 20/8 giá tiêu trắng Muntok của Indonesia tăng 2,7% so với cuối tháng 7 và tăng gần 4% so với cách đây hai tháng, lên mức 6.626 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu trắng xuất khẩu tăng nhẹ 100 USD/tấn so với cuối tháng trước, lên mức 5.100 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 233 yen/kg, tăng 1,42% (tương đương 3,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.855 nhân dân tệ/tấn, giảm 1% (tương đương 130 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), Trung Quốc cũng nhập khẩu 2,31 triệu tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) trong 7 tháng đầu năm 2023, với trị giá 3,19 tỷ USD, tăng 29,4% về lượng và tăng 1,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Myanmar và Lào là 5 thị trường lớn nhất cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp cho Trung Quốc.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc với 694,26 nghìn tấn, trị giá 953,73 triệu USD, tăng 19,1% về lượng, nhưng giảm 5,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 30,03% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 32,63% của 7 tháng đầu năm 2022.
Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Thái Lan tăng mạnh, với 1,23 triệu tấn, trị giá 1,71 tỷ USD, tăng 47% về lượng và tăng 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Thái Lan chiếm tới 53,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, tăng mạnh so với mức 47,07% của 7 tháng đầu năm 2022.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ các thị trường như: Malaysia, Lào, Indonesia, Philippines; trong khi giảm nhập khẩu từ Myanmar, Campuchia… so với cùng kỳ năm 2022.