|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá phân bón ngày 8/7 phân NPK 16 - 16 - 16 - 8 + TE đi ngang nhiều ngày

09:25 | 08/07/2025
Chia sẻ
Theo khảo sát, giá phân bón hôm nay (8/7) duy trì đà cân bằng đối với thị trường cả nước. Trong đó, 420.000 - 440.000 đồng/bao là mức giá niêm yết của phân NPK 16 - 16 - 8 + TE.

Tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên

Ghi nhận hôm nay (8/7) cho thấy, giá phân bón tiếp tục bình ổn mới tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên. 

Cụ thể, phân urê Cà Mau, Phú Mỹ đều có mức giá lần lượt là 610.000 - 650.000 đồng/bao và 610.000 - 660.000 đồng/bao, không ghi nhận thay đổi so với ngày hôm qua. 

Cùng lúc đó, phân NPK 16 - 16 - 8 đi ngang với giá bán dao động khoảng 650.000 - 750.000 đồng/bao.

Đơn vị tính: đồng/bao

KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN

Tên loại

Ngày 4/7

    Ngày 8/7

Thay đổi

Phân URÊ

Cà Mau

610.000 - 650.000

610.000 - 650.000

-

Phú Mỹ

610.000 - 660.000

610.000 - 660.000

-

Phân KALI bột

Cà Mau

500.000 - 580.000

500.000 - 580.000

-

Phú Mỹ

490.000 - 570.000

490.000 - 570.000

-

Phân NPK 16 - 16 - 8

Cà Mau

660.000 - 750.000

660.000 - 750.000

-

Phú Mỹ

650.000 - 750.000

650.000 - 750.000

-

Đầu Trâu

670.000 - 750.000

670.000 - 750.000

-

Phân NPK 20 - 20 - 15 TE

Bình Điền

890.000 - 930.000

890.000 - 930.000

-

Phân Lân

Lâm Thao

290.000 - 330.000

290.000 - 330.000

-

Số liệu: 2nong.vn

Tại khu vực miền Bắc

Cũng theo khảo sát, thị trường phân bón tiếp tục đứng yên tại khu vực miền Bắc. 

Cụ thể, phân NPK 16 - 16 - 8 Việt Nhật, Phú Mỹ lần lượt có giá 730.000 - 780.000 đồng/bao và 740.000 - 770.000 đồng/bao. 

Thấp hơn một chút là 570.000 - 600.000 giá bán được áp dụng với phân urê.

Đơn vị tính: đồng/bao

KHU VỰC MIỀN BẮC

Tên loại

Ngày 4/7

Ngày 8/7

Thay đổi

Phân URÊ

Hà Bắc

560.000 - 590.000

560.000 - 590.000

-

Phú Mỹ

540.000 - 580.000

540.000 - 580.000

-

Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE

Việt Nhật

420.000 - 440.000

420.000 - 440.000

-

Phân Supe Lân

Lâm Thao

250.000 - 270.000

250.000 - 270.000

-

Phân NPK 16 - 16 - 8

Việt Nhật

730.000 - 760.000

730.000 - 760.000

-

Phú Mỹ

750.000 - 760.000

750.000 - 760.000

-

Phân KALI bột

Canada

510.000 - 530.000

510.000 - 530.000

-

Hà Anh

510.000 - 540.000

510.000 - 540.000

-

Số liệu: 2nong.vn

   Nguồn: WiChart.vn  

 

Dầu giảm giá của Nga không còn là món hời đối với Ấn Độ

Theo Oil Price, khoảng cách giá từng khiến dầu thô Ural của Nga trở thành lựa chọn hàng đầu của các nhà máy lọc dầu Ấn Độ đang nhanh chóng thu hẹp. Các nhà giao dịch cho biết mức chiết khấu đối với dầu Ural giao tháng 8 cho Ấn Độ đã thu hẹp xuống chỉ còn 1,70 – 2 đô la một thùng so với giá dầu Brent đã định ngày mức chênh lệch hẹp nhất kể từ khi Nga xâm lược Ukraine vào năm 2022.

Mức chiết khấu đó giảm từ 2–2,50 đô la vào tháng 7 và thấp hơn nhiều so với mức giảm giá mạnh mà Ấn Độ đã tận hưởng trong suốt năm 2023 và đầu năm 2024.  Nhu cầu cao từ Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ, khả năng cung cấp thị trường giao ngay giảm và nguồn cung của Nga giảm do các nhà máy lọc dầu trong nước hoạt động và bảo trì sắp tới tại dự án Sakhalin-1.

Đối với các nhà máy lọc dầu Ấn Độ, phép toán đang thay đổi. Dầu Ural giao ngay vẫn rẻ hơn các loại khác, nhưng lợi thế đang bị xói mòn. Một số nhà máy lọc dầu đã để mắt đến các lựa chọn thay thế như dầu Murban của UAE hoặc dầu WTI của Hoa Kỳ, các nhà giao dịch cho biết — các loại dầu trước đây đã thua lỗ trước các thùng dầu Nga được giảm giá mạnh.

Chênh lệch thu hẹp cũng cho thấy Nga vẫn duy trì được khối lượng giao dịch bất chấp lệnh trừng phạt, bằng cách giữ giá dầu Ural thấp hơn một chút so với mức trần giá 60 đô la một thùng của phương Tây. Ngưỡng đó cho phép tiếp cận bảo hiểm và vận chuyển của phương Tây, giúp cắt giảm chi phí hậu cần. Ví dụ, vào tháng 4, giá vận chuyển dầu Ural từ các cảng Baltic của Nga đến Ấn Độ đã giảm xuống còn 6 triệu đô la một chuyến, giảm so với mức 7 triệu đô la của tháng trước, nhờ vào sự gia tăng khả năng cung cấp tàu chở dầu tuân thủ.

Nhưng tình trạng thiếu hụt nguồn cung là có thật. Một số nhà máy lọc dầu Ấn Độ được cho là không thể đảm bảo được lô hàng Ural cho tháng 8. Một phần là do các thỏa thuận có thời hạn—thỏa thuận của Rosneft với Reliance Industries có nghĩa là khối lượng lớn bị ràng buộc, khiến ít dầu thô hơn trên thị trường giao ngay.

Ấn Độ, hiện là khách hàng mua dầu thô vận chuyển bằng đường biển lớn nhất của Nga, thậm chí còn đang cân nhắc xây dựng ba kho dự trữ chiến lược mới để tăng cường an ninh năng lượng - một sự thừa nhận rằng dầu thô của Nga có thể không còn rẻ hoặc dồi dào mãi mãi.

 Ảnh: Gia Ngọc


 

Gia Ngọc

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?