Giá phân bón hôm nay 26/1: Phân urê Hà Bắc và Phú Mỹ duy trì đi ngang
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Xem thêm: Giá phân bón hôm nay 27/1
Ghi nhận hôm nay (26/1) cho thấy, giá phân bón tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên đồng loạt chững lại.
Cụ thể, phân lân Lâm Thao đang được bán ra với mức giá 230.000 - 280.000 đồng/bao và phân urê Phú Mỹ, Cà Mau có giá dao động trong khoảng 550.000 - 610.000 đồng/bao.
Song song đó, giá bán của phân kali bột Cà Mau và Phú Mỹ vẫn duy trì trong khoảng 690.000 - 750.000 đồng/bao.
Đối với phân NPK 16 - 16 - 8, hai loại Cà Mau, Phú Mỹ tiếp tục giữ nguyên giá ở mức 750.000 - 800.000 đồng/bao và loại Đầu Trâu ở mức 830.000 - 850.000 đồng/bao.
Tương tự, giá phân NPK 20 - 20 - 15 TE Bình Điền và phân DAP con ó Pháp cũng ổn định tại mức tương ứng là 1.050.000 - 1.090.000 đồng/bao và 1.000.000 - 1.110.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
Tên loại |
Ngày 26/1 |
Ngày 24/1 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Cà Mau |
570.000 - 610.000 |
570.000 - 610.000 |
- |
Phú Mỹ |
550.000 - 600.000 |
550.000 - 600.000 |
- |
Phân DAP |
|||
Con á Pháp |
1.000.000 - 1.110.000 |
1.000.000 - 1.110.000 |
- |
Phân kali bột |
|||
Cà Mau |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phú Mỹ |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Phú Mỹ |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Đầu Trâu |
830.000 - 850.000 |
830.000 - 850.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
Bình Điền |
1.050.000 - 1.090.000 |
1.050.000 - 1.090.000 |
- |
Phân lân |
|||
Lâm Thao |
230.000 - 280.000 |
230.000 - 280.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Bắc
Theo khảo sát, giá phân bón tại khu vực miền Bắc vào sáng hôm nay hiện chưa có điều chỉnh mới so với ngày 24/1.
Theo đó, giá bán của phân Supe lân Lâm Thao vẫn duy trì trong khoảng 270.000 - 300.000 đồng/bao. Đây cũng là mức giá thấp nhất tại thời điểm khảo sát.
Tương tự, phân urê Hà Bắc có giá giữ nguyên trong khoảng 530.000 - 570.000 đồng/bao và Phú Mỹ khoảng 540.000 - 580.000 đồng/bao.
Song song đó, mức giá áp dụng cho phân kali bột Canada và Hà Anh là 680.000 - 700.000 đồng/bao, không có thay đổi so với mức được ghi nhận trước đó.
Đồng thời, phân NPK 16 - 16 - 8, Việt Nhật, Phú Mỹ đi ngang trong khoảng 800.000 - 820.000 đồng/bao.
Đối với phân NPK 16 - 16 - 8 + TE Việt Nhật, giá bán vẫn niêm yết trong khoảng 850.000 - 880.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
Tên loại |
Ngày 26/1 |
Ngày 24/1 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Hà Bắc |
530.000 - 570.000 |
530.000 - 570.000 |
- |
Phú Mỹ |
540.000 - 580.000 |
540.000 - 580.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
Việt Nhật |
850.000 - 880.000 |
850.000 - 880.000 |
- |
Phân Supe lân |
|||
Lâm Thao |
270.000 - 300.000 |
270.000 - 300.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Việt Nhật |
800.000 - 820.000 |
800.000 - 820.000 |
- |
Phú Mỹ |
800.000 - 820.000 |
800.000 - 820.000 |
- |
Phân kali bột |
|||
Canada |
680.000 - 700.000 |
680.000 - 700.000 |
- |
Hà Anh |
680.000 - 700.000 |
680.000 - 700.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Năm 2023 Việt Nam chi 1,41 tỷ USD nhập khẩu phân bón các loại
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2023 cả nước nhập khẩu 446.560 tấn phân bón, tương đương 151,16 triệu USD, giá trung bình 338,5 USD/tấn, tăng 21,6% về lượng, tăng 8,8% kim ngạch nhưng giảm 10,5% về giá so với tháng 11/2023. So với tháng 12/2022 thì tăng 53,8% về lượng, nhưng giảm 2,7% kim ngạch và giảm 36,7% về giá.
Trong tháng 12/2023 nhập khẩu phân bón từ thị trường chủ đạo Trung Quốc tăng nhẹ 2,2% về lượng, nhưng giảm 21,2% kim ngạch và giảm 22,9% về giá so với tháng 11/2023, đạt 202.106 tấn, tương đương 62,54 triệu USD, giá 309,4 USD/tấn; so với tháng 12/2022 tăng 60,9% về lượng, nhưng giảm 1,6% kim ngạch và giảm 38,8% về giá.
Nhập khẩu từ thị trường Nga tháng 12/2023 tăng mạnh 76,4% về lượng, tăng 60% kim ngạch nhưng giảm 9,3% về giá so với tháng 11/2023, đạt 56.489 tấn, tương đương trên 23,5 triệu USD, giá 416 USD/tấn; so với tháng 12/2022 thì giảm 13,3% về lượng, giảm 50,4% kim ngạch và giảm 42,8% về giá.
Tính chung trong năm 2023 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt gần 4,12 triệu tấn, trị giá trên 1,41 tỷ USD, giá trung bình đạt 342,9 USD/tấn, tăng 21,3% về khối lượng, nhưng giảm 12,8% về kim ngach và giảm 28% về giá so với năm 2022.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm gần 50% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 2,4 triệu tấn, tương đương 662,46 triệu USD, giá trung bình 325,5 USD/tấn, tăng 19% về lượng, nhưng giảm 9,3% về kim ngạch và giảm 23,8% về giá so với năm 2022.
Tiếp đến thị trường Nga đứng thứ 2, chiếm 7% trong tổng lượng và chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch, với 288.727 tấn, tương đương 132,12 triệu USD, giá trung bình 457,6 USD/tấn, tăng 2,5% về lượng, nhưng giảm 35% về kim ngạch và giảm 36,5% về giá so với năm 2022.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường Đông Nam Á đạt 470.755 tấn, tương đương 168,25 triệu USD, tăng 80,8% về lượng, tăng 6,5% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng lượng và chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Phân bón nhập khẩu từ thị trường FTA RCEP đạt trên 3 triệu tấn, tương đương 930,46 triệu USD, tăng 22% về lượng, giảm 8% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 73% trong tổng lượng và chiếm 65,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường FTA CPTTP đạt 504.801 tấn, tương đương 87,36 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, giảm 41,3% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng lượng và chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Nhìn chung, trong năm 2023 nhập khẩu phân bón từ đa số các thị trường tăng khối lượng nhưng giảm kim ngạch so với năm 2022, Báo Công thương đưa tin.