|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 5/5: Ghi nhận biến động 50 - 100 đồng/kg ở một số giống lúa, gạo

11:20 | 05/05/2022
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 5/5 tăng 50 đồng/kg đối với lúa OM 18, trong khi lúa IR 50404 (khô) giảm 100 đồng/kg. Hiện nay, để đáp ứng theo nhu cầu thị trường chuyển đổi và cạnh tranh, nông dân cần nên chú trọng đến nhóm giống có chất lượng cao nhiều hơn.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 6/5

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (5/5) ghi nhận, lúa OM 18 điều chỉnh tăng 50 đồng/kg lên mức 5.800 đồng/kg. Sau biến động, giá lúa IR 50404 (khô) giảm 100 đồng/kg xuống còn 6.500 đồng/kg. 

Các giống lúa còn lại đang có mức giá không đổi trong hôm nay. Cụ thể, lúa IR 50404 thu mua tại mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 giao dịch trong khoảng 5.700 - 5.900 đồng/kg, lúa OM 5451 có giá là 5.500 - 5.700 đồng/kg và lúa Nhật duy trì trong khoảng 8.000 - 8.500 đồng/kg. 

Giá các loại nếp tiếp tục đứng yên trong hôm nay. Trong đó, nếp ruột đang có giá 14.000 - 15.000 đồng/kg, nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 5.600 - 5.850 đồng/kg và nếp AG (tươi) đang thu mua ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg. 

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

5.400 - 5.600

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.700 - 5.900

-

- Lúa OM 5451

kg

5.500 - 5.700

-

- Lúa OM 380

kg

-

-

- Lúa OM 18

Kg

5.800

+50

- Lúa Nhật

Kg

8.000 - 8.500

-

- Nàng Hoa 9

kg

5.900

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.500

-100

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

- Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

5.600 - 5.850

 

- Nếp AG (tươi)

kg

5.600 - 5.700

-

- Nếp Long An (khô)

kg

-

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 7.500

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 5/5 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Tại chợ An Giang, giá gạo tiếp tục duy trì mức ổn định. Gạo thường đang có giá 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen duy trì ở mốc 20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài giữ mức 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Sóc thường có giá là 14.000 đồng/kg và gạo thơm Jasmine duy trì trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg trong hôm nay. 

Ảnh: Vinaseed

Sản xuất lúa gạo vào cuộc cạnh tranh

Ở vựa lúa ÐBSCL thị trường lúa gạo chuyển động không ngừng. Những năm gần đây tại các gian hàng gạo chợ nội địa rất phong phú với hàng chục loại gạo. Từ nhóm gạo thơm ngon đặc sản, gạo ngon chất lượng cao xuất khẩu, gạo thông dụng phẩm chất trung bình, theo báo Cần Thơ

Bên cạnh đó, các chủng loại gạo xuất khẩu chiếm sản lượng lớn thông qua kênh tiêu thụ từ thương lái và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gạo. Tiếp nhận tín hiệu phản hồi từ thị trường, nông dân các tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX) chọn giống (hoặc nhận giống lúa) sản xuất theo đặt hàng.

Nếu như gần đây xu hướng tiêu dùng gạo nội địa của nhóm gạo thơm ngon tăng lên, gạo thông dụng có phẩm chất trung bình vẫn giữ nhịp tiêu thụ tốt ở phân khúc tiêu dùng có mức thu nhập trung bình hoặc nhóm gạo chuyên dụng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm như làm bột, bánh, bún, phở… 

Trong khi đó, mỗi năm trước khi triển khai sản xuất vào đầu mỗi vụ lúa đông xuân, hè thu và thu đông ở ÐBSCL, Cục Trồng trọt, Viện Lúa ÐBSCL và các tỉnh, thành trong vùng đều tham khảo ý kiến, nhận định thị hiếu nhu cầu tiêu dùng gạo từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo, nhất là ý kiến của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA).

Nắm bắt từ thực tế và xu thế chuyển đổi cơ cấu giống ở vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước, TS Trần Ngọc Thạch, Viện trưởng Viện Lúa ÐBSCL, cho rằng: Trong hoạt động nghiên cứu giống lúa của Viện, từ năm nay trở đi chương trình hoạt động nghiên cứu chú trọng đến nhóm giống có chất lượng cao nhiều hơn.

Nếu như trước đây nghiên cứu ra đời các giống lúa có tính chống chịu sâu bệnh, khả năng thích nghi trước thời tiết, biến đổi khí hậu (BÐKH) hoặc thời gian sinh trưởng thì hiện Viện Lúa tập trung nghiên cứu, chia theo 4 nhóm giống lúa chất lượng khác nhau theo phân khúc thị trường như nhóm gạo siêu cao cấp, hạt trắng, dài, thơm chất lượng cao; nhóm giống chất lượng cao phục vụ xuất khẩu; nhóm cao sản cho chất lượng trung bình có năng suất rất cao và nhóm đặc sản gồm các giống nếp, Japonica, nhóm gạo màu (dinh dưỡng)…

TS Thạch nhận định: Tin tưởng vào tương lai ngành hàng lúa gạo Việt Nam rất khả quan, với nội lực từ nguồn giống, hệ thống canh tác và công nghệ sản xuất lúa gạo của Việt Nam đủ sức cạnh tranh.

Thư Nguyễn