|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 19/11: Tăng ngày thứ hai liên tiếp, Đài Thơm 8 cán mốc 8.800 đồng/kg

16:18 | 19/11/2024
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay (19/11) tiếp tục tăng từ 50 – 200 đồng/kg so với ngày hôm qua, trong đó Đài Thơm 8 tăng ngày thứ hai liên tiếp lên mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg. USDA dự báo thương mại gạo toàn cầu sẽ đạt kỷ lục mới vào năm 2025 sau khi Ấn Độ trở lại thị trường.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 18/11 

Khảo sát cho thấy, giá lúa hôm nay tại tỉnh An Giang tiếp tục tăng nhẹ ở một số chủng loại chính.

Cụ thể, giá thu mua lúa Đài Thơm 8 tăng ngày thứ hai liên tiếp lên mức 8.600 – 8.800 đồng/kg, tương ứng tăng 200 đồng/kg so với ngày hôm qua; lúa OM 5451 cũng tăng 100 đồng/kg, ở mức 7.500 – 7.700 đồng/kg.

Ngược lại, giá thu mua lúa IR 50404 giảm 100 đồng/kg về mốc 7.400 – 7.500 đồng/kg.

Các loại lúa khác duy trì ổn định, với Nàng Hoa 9 trong khoảng 8.400 – 8.600 đồng/kg; OM 18 từ 8.400 – 8.600 đồng/kg; OM 380 có giá 6.800 – 7.000 đồng/kg.

Thị trường nếp cũng biến động nhẹ sau chuỗi ngày đi ngang kéo dài. Nếp IR 4625 (tươi) đang được giao dịch ở mức 7.900 – 8.100 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với ngày hôm qua; nếp Long An 3 tháng khô giữ nguyên ở mức 9.800 – 10.00 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước

- Nếp Long An 3 tháng (khô)

kg

9.800 – 10.000

-

- Nếp IR 4625 (tươi)

kg

7.900 – 8.100

+200

- Nếp Long An IR 4625 (khô)

kg

9.600 – 9.800

-

- Lúa IR 50404

kg

7.400 - 7.500

-100

- Lúa Đài thơm 8

Kg

8.600 - 8.800

+200

- Lúa OM 5451

Kg

7.500 - 7.700 

+100

- Lúa OM 18 tươi

kg

8.400 – 8.600

-

- OM 380

kg

6.800 – 7.000

-

- Nàng Hoa 9

kg

8.400 – 8.600

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Nếp ruột

kg

18.000 - 22.000

-

- Gạo thường

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

28.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

20.000 - 22.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

17.000 - 18.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

22.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

17.500

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

21.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

18.500

-

- Gạo Sóc Thái

kg

21.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

21.000

-

- Gạo Nhật

kg

22.500

-

- Cám

kg

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 19/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Tại chợ An Giang, giá gạo không ghi nhận biến động mới. Theo đó, gạo thường được niêm yết trong khoảng 15.000 – 16.000 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.

Ở các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 - 100 đồng/kg, dao động 10.400 - 10.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng tương tự, lên mức 12.400 – 12.550 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương ổn định ở mức 6.000 – 6.100 đồng/kg, tấm thơm trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg.

Giá gạo xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay ổn định ở mức 517 USD/tấn. Tuy nhiên, gạo 25% tấm và 100% tấm giảm 5 – 15 USD/tấn, xuống còn 483 USD/tấn và 408 USD/tấn.

Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm tăng nhẹ 1 USD/tấn lên 483 USD/tấn. Nhưng gạo 25% tấm và 100% tấm giảm 1 – 2 USD/tấn, về còn 449 USD/tấn và 401 USD/tấn.

Giá gạo 5% tấm của Pakistan cũng tăng nhẹ 2 USD/tấn lên 453 USD/tấn.

Chủng loại tương tự tại quốc gia láng giềng Ấn Độ không đổi ở mức 448 USD/tấn.

Mặc dù có sự điều chỉnh nhưng nhìn chung giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang cao hơn đáng kể so với các nhà cung cấp khác trong khu vực.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA

Trong báo cáo tháng 11, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) tiếp tục nâng sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2024-2025 lên mức kỷ lục là 533,8 triệu tấn (xay xát), tăng 3,4 triệu tấn so với dự báo trước đó và tăng 11,6 triệu tấn so với niên vụ 2023-2024.

Chủ yếu là do sản lượng của Ấn Độ dự kiến ​​sẽ tăng 7,2 triệu tấn so với niên vụ trước lên mức kỷ lục 145 triệu tấn. Các vụ mùa kỷ lục cũng được dự kiến ​​trong niên vụ 2024-2025 tại Campuchia, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka.

Bên cạnh đó, USDA cũng điều chỉnh dự báo tiêu thụ gạo toàn cầu trong niên vụ 2024-2025 ​​đạt mức kỷ lục 530,5 triệu tấn, tăng 2,4 triệu tấn so với dự báo trước đó và tăng 7,2 triệu tấn so với niên vụ 2023-2024. Với dự báo này, thế giới sẽ thặng dư 3,3 triệu tấn gạo trong niên vụ tới.

USDA dự báo tồn kho cuối kỳ gạo toàn cầu niên vụ 2024-2025 đạt 182,6 triệu tấn, tăng 453.000 tấn so với dự báo trước đó và cao hơn 3,4 triệu tấn so với vụ 2023-2024. Đây cũng là lượng tồn kho lớn nhất ghi nhận được kể từ năm 2021-2022.

Thương mại gạo toàn cầu năm dương lịch 2025 được USDA nâng lên mức kỷ lục 57,2 triệu tấn, tăng 0,9 triệu tấn so với dự báo trước và cao hơn 0,2 triệu tấn so với niên vụ 2023-2024.

Xuất khẩu của Ấn Độ được dự báo sẽ tăng mạnh nhất, tăng 4,5 triệu tấn trong năm tới lên mức gần kỷ lục là 22 triệu tấn. Sự trở lại của Ấn Độ là yếu tố chính đằng sau dự báo xuất khẩu yếu hơn cho các nhà cung cấp châu Á khác.

Về phía nhập khẩu năm 2025, Bangladesh và Trung Quốc được dự báo sẽ tăng mạnh nhất trong năm 2025 tới. Ngược lại, nhập khẩu từ Indonesia được dự báo sẽ giảm mạnh nhất vào năm 2025, giảm 2,3 triệu tấn xuống còn 1,5 triệu tấn dựa trên vụ mùa lớn hơn.

Hoàng Hiệp