Giá cà phê hôm nay 8/5: Lao dốc 1.000 đồng/kg trên diện rộng ở Tây Nguyên
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên bất ngờ lao dốc 1.000 đồng/kg xuống 29.100 - 29.900 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê quanh cảng khu vực TP HCM giảm 50 USD/tấn xuống 1.250 USD/tấn.
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,300 | Trừ lùi: -45 | |||
Đắk Lăk | 30,900 | 0 | |||
Lâm Đồng | 30,100 | 0 | |||
Gia Lai | 30,500 | 0 | |||
Đắk Nông | 30,600 | 0 | |||
Hồ tiêu | 45,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,200 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 30/4, giá cà phê robusta giao trong tháng 7/2019 trên sàn London giảm 4,2% xuống mức 1.290 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm hơn 2% xuống 88,1 UScent/pound.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha tháng 1/2019 đạt 36 nghìn tấn, trị giá 97,12 triệu USD, tăng 16,8% về lượng, nhưng giảm 4,3% về trị giá so với tháng 1/2018.
Trong tháng 1/2019, Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha. Với tốc độ tăng 18,8%, thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Tây Ban Nha tăng từ 44,4% tháng 1/2018, lên 45,2% trong tháng 1/2019.
Brazil là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho Tây Ban Nha trong tháng 1/2019 với lượng đạt 5,8 nghìn tấn, trị giá 13,47 triệu USD, tăng 1,1% về lượng, nhưng giảm 16,8% về trị giá so với tháng 1/2018. Thị phần cà phê Brazil trong tổng lượng nhập khẩu Tây Ban Nha giảm từ 18,7% trong tháng 1/2018, xuống còn 16,2% tháng 1/2019.
Tháng 1/2019, Tây Ban Nha tăng nhập khẩu cà phê từ nhiều thị trường như Đức tăng 77,1%, U-ga-đa tăng 34,9%, Ho-đu-rát tăng 66,3%, Trung Quốc tăng 954,8%. Giá nhập khẩu bình quân cà phê Tây Ban Nha tháng 1/2019 ở mức 2,7 USD/kg, giảm 18,1% so với tháng 1/2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê từ Việt Nam đạt mức 1,9 USD/kg, giảm 20%, từ Brazil đạt mức 2,3 USD/kg, giảm 17,7%, từ Đức giảm 38,9%, từ Colombia giảm 4,2%. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Tây Ban Nha tăng duy nhất từ Trung Quốc với mức tăng rất mạnh 41%, lên mức 2,7 USD/kg.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 46.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu tháng 4/2019 của Việt Nam đạt 32 nghìn tấn, trị giá 80 triệu USD, giảm 9,3% về lượng và giảm 10,6% về trị giá so với tháng 3/2019, so với cùng kỳ năm 2018 tăng 19,3% về lượng, nhưng giảm 6,4% về trị giá.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 103 nghìn tấn, trị giá 270 triệu USD, tăng 18,6% về lượng, nhưng giảm 12,2% về trị giá so với 4 tháng đầu năm 2018. Tháng 4/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam ước đạt mức 2.500 USD/tấn, giảm 1,4% so với tháng 3/2019 và giảm 21,5% so với tháng 4/2018.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.619 USD/tấn, giảm 25,9% so với 4 tháng đầu năm 2018. Chủng loại xuất khẩu: Tháng 3/2019, xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng tăng về lượng, nhưng giảm về trị giá so với tháng 3/2018, trong khi đó xuất khẩu hạt tiêu đen xay tăng cả về lượng và trị giá.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h45 ngày 7/5 (giờ địa phương) giảm 0,2% lên 189,9 yen/kg.
Theo số liệu từ Tổng cục Cao su thuộc Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia, quý I/2019 Campuchia xuất khẩu được 48.192 tấn cao su, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018, giá xuất khẩu trung bình ở mức 1.279 USD/tấn, giảm 12%. Campuchia đã xuất khẩu 217.500 tấn cao su khô trong năm 2018, tăng khoảng 15% so với năm 2017, với mức giá xuất khẩu trung bình là 1.319 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Phát triển Cao su Campuchia (ARDC), sự gia tăng xuất khẩu là do tăng sản lượng cao su và nhu cầu thị trường. Số lượng cây cao su trưởng thành đang tăng lên, do đó dẫn đến sản lượng xuất khẩu nhiều hơn, trong khi giá giảm. Giá cao su khô phải đạt ít nhất 1.500 - 1.600 USD/tấn để có lợi nhuận cho ngành.