|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay (1/4): USD bật tăng trở lại, đô la Úc giảm mạnh gần 100 đồng tại chiều bán

10:22 | 01/04/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại Vietcombank ngày 1/4, các loại ngoại tệ có nhiều biến động trái chiều. Trong đó, đồng tiền như USD, Euro có xu hướng tăng, thì yen Nhật, bảng Anh và đô la Úc ghi nhận sự giảm giá đáng kể.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ biến động trái chiều so với cùng thời điểm sáng hôm qua. Chi tiết: 

Đô la Mỹ có tỷ giá mua tiền mặt là 25.410 VND/USD và mua chuyển khoản là 25.440 VND/USD. Tỷ giá USD bán ra là 25.800 VND/USD. So với ngày trước đó, tỷ giá mua và bán của USD đều tăng 60 đồng.

Đối với Euro, Vietcombank niêm yết tỷ giá mua tiền mặt là 27.010,87 VND/EUR và mua chuyển khoản là 27.283,71 VND/EUR. Bên cạnh đó, tỷ giá bán ra là 28.491,53 VND/EUR. Biến động so với ngày trước đó cho thấy tỷ giá mua tiền mặt tăng 38,40 đồng, mua chuyển khoản tăng 38,79 đồng, và bán ra cũng tăng 40,41 đồng.

Trong khi đó, Bảng Anh được Vietcombank giảm tỷ giá mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra  lần lượt là 11,58 đồng, 11,69 đồng, và 12,19 đồng. hiện giao dịch với tỷ giá mua tiền mặt là 32.253,28 VND/GBP và mua chuyển khoản là 32.579,07 VND/GBP, tỷ giá bán ra là 33.623,78 VND/GBP. 

Tỷ giá yen Nhật tại Vietcombank là 165,10 VND/JPY cho mua tiền mặt và 166,77 VND/JPY cho mua chuyển khoản. Tỷ giá bán ra được niêm yết là 175,60 VND/JPY. So sánh với ngày trước đó, tỷ giá mua tiền mặt giảm 0,37 đồng, mua chuyển khoản giảm 0,37 đồng, và bán ra giảm 0,39 đồng.

Cuối cùng, Đô la Úc có tỷ giá mua tiền mặt là 15.567,45 VND/AUD và mua chuyển khoản là 15.724,70 VND/AUD. Tỷ giá bán ra là 16.228,94 VND/AUD. Xét về biến động, tỷ giá mua tiền mặt giảm 93,02 đồng, mua chuyển khoản giảm 93,96 đồng, và bán ra giảm 97,03 đồng.

Nhận xét chung về biến động tỷ giá của năm đồng tiền tệ trên cho thấy sự trái chiều trong ngày 1/4. Trong khi USD và EUR đều có xu hướng tăng so với Đồng Việt Nam, thì GBP, JPY, và AUD lại ghi nhận sự giảm giá.

Thị trường ngoại tệ tại Vietcombank ghi nhận cả sự tăng và giảm giá của nhiều đồng tiền khác nhau. Một số đồng tiền như SGD, HKD, CNY, RUB ghi nhận trái chiều hai chiều mua - bán.  

Tổng hợp tỷ giá ngoại tệ ngân hàng Vietcombank hôm nay

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay (1/4/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.410

25.440

25.800

60

60

60

Euro

EUR

27.010,87

27.283,71

28.491,53

38,40

38,79

40,41

Bảng Anh

GBP

32.253,28

32.579,07

33.623,78

-11,58

-11,69

-12,19

Yen Nhật

JPY

165,10

166,77

175,60

-0,37

-0,37

-0,39

Đô la Úc

AUD

15.567,45

15.724,70

16.228,94

-93,02

-93,96

-97,03

Đô la Singapore

SGD

18.571,23

18.758,82

19.399,13

3,43

3,47

3,52

Baht Thái

THB

664,56

738,39

769,73

-0,59

-0,67

-0,70

Đô la Canada

CAD

17.344,72

17.519,92

18.081,73

-63,34

-63,98

-66,10

Franc Thụy Sĩ

CHF

28.271,58

28.557,15

29.472,89

-68,51

-69,20

-71,53

Đô la Hong Kong

HKD

3199,82

3232,14

3355,87

6,64

6,70

6,95

Nhân dân tệ

CNY

3438,09

3472,82

3584,18

4,75

4,80

4,94

Krone Đan Mạch

DKK

-

3647,4

3787,02

-

5,33

5,52

Rupee Ấn Độ

INR

-

298,01

310,85

-

0,90

0,94

Won Hàn Quốc

KRW

15,02

16,69

18,11

-0,02

-0,02

-0,02

Dinar Kuwait

KWD

-

82.676,52

86.238,07

-

113,38

117,95

Ringgit Malaysia

MYR

-

5715,11

5839,68

-

13,39

13,66

Krone Na Uy

NOK

-

2388,97

2490,36

-

2,62

2,72

Rúp Nga

RUB

-

293,76

325,19

-

7,41

8,21

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6790,89

7083,43

-

13,75

14,31

Krona Thụy Điển

SEK

-

2500,58

2606,71

-

-3,69

-3,86

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank được khảo sát vào lúc 10h00 (Tổng hợp: Gia Ngọc)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết. 

 

Gia Ngọc

Bất động sản nhà ở vào giai đoạn 'uptrend' 10 năm
Các chuyên gia cho rằng giá bất động sản nói chung và giá nhà ở nói riêng đang bước vào giai đoạn "uptrend" (xu hướng tăng giá) trong 10 năm tiếp theo. Riêng trong năm 2025, giá sản phẩm được mở bán mới có thể tăng trưởng một chữ số. Lưu ý rằng đà tăng này không thể đột biến trong ngắn hạn mà cần trải qua giai đoạn tích lũy.