|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 12/8: Điều chỉnh trái chiều, USD tiếp đà tăng

09:13 | 12/08/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank sáng nay (12/8) ghi nhận biến động trái chiều giữa các đồng tiền chủ chốt. Trong đó, đồng USD duy trì đà đi lên, trong khi đồng Euro, bảng Anh và yen Nhật đồng loạt giảm so với phiên trước đó.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ có diễn biến trái chiều so với hôm trước.

Cụ thể, tỷ giá USD tại Vietcombank được niêm yết với giá mua tiền mặt là 26.020 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.050 VND/USD và bán ra ở mức 26.410 VND/USD, tăng đồng loạt 10 đồng ở cả ba giao dịch.

Cùng lúc, tỷ giá đôla Úc ghi nhận đà tăng nhẹ với mức tăng 6,35 đồng ở chiều mua tiền mặt, lên 16.656,59 VND/AUD; tăng 6,42 đồng ở chiều chuyển khoản, lên 16.824,84 VND/AUD; đồng thời giá bán ra tăng 6,61 đồng, hiện được giao dịch ở mức 17.363,73 VND/AUD.

Ngược chiều tăng, tỷ giá Euro tại Vietcombank được ấn định với giá mua tiền mặt là 29.688,96 VND/EUR (giảm 55,1 đồng), mua chuyển khoản là 29.988,85 VND/EUR (giảm 55,66 đồng) và giá bán ra ở mức 31.254,3 VND/EUR (giảm 58,02 đồng).

Cùng xu hướng đi xuống, tỷ giá bảng Anh quay đầu giảm với giá mua tiền mặt ở mức 34.322,75 VND/GBP, mua chuyển khoản là 34.669,45 VND/GBP, giá bán ra ở mức 35.779,89 VND/GBP, giảm lần lượt 9,9 đồng, 10 đồng và 10,34 đồng so với phiên trước.

Tỷ giá yên Nhật sáng nay được ấn định ở mức 170,6 VND/JPY chiều mua tiền mặt và 172,32 VND/JPY mua chuyển khoản, giảm tương ứng 0,71 đồng và 0,72 đồng. Cùng lúc, giá bán ra hạ 0,76 đồng, xuống mức 181,43 VND/JPY.

Nhìn chung, tỷ giá tại Vietcombank hôm nay tăng giảm không đồng nhất ở các đồng tiền chủ chốt. Cụ thể, tỷ giá USD và đôla Úc tiếp đà tăng so với phiên trước, trong khi đồng Euro, bảng Anh, và yen Nhật có xu hướng giảm ở cả hai chiều giao dịch.

Bên cạnh nhóm ngoại tệ chính, nhiều đồng tiền khác trên thị trường cũng cho thấy xu hướng trái chiều. Trong đó, đôla Singapore, baht Thái, đôla Canada, franc Thụy Sĩ, nhân dân tệ, đôla Hong Kong, krone Đan Mạch, riyal Ả Rập Xê Út, krona Thụy Điển đều được điều chỉnh giảm. Ngược lại, Won Hàn Quốc, dinar Kuwait, ringgit Malaysia, krone Na Uy, ruble Nga lại ghi nhận mức tăng nhẹ so với phiên trước.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 12/8/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

26.020

26.050

26.410

10

10

10

Euro

EUR

29.688,96

29.988,85

31.254,30

-55,10

-55,66

-58,02

Bảng Anh

GBP

34.322,75

34.669,45

35.779,89

-9,9

-10

-10,34

Yen Nhật

JPY

170,6

172,32

181,43

-0,71

-0,72

-0,76

Đô la Úc

AUD

16.656,59

16.824,84

17.363,73

6,35

6,42

6,61

Đô la Singapore

SGD

19.856,38

20.056,95

20.740,81

-1,68

-1,70

-1,77

Baht Thái

THB

712,68

791,87

825,45

-1,51

-1,68

-1,75

Đô la Canada

CAD

18.555,88

18.743,31

19.343,65

-18,53

-18,73

-19,33

Franc Thụy Sĩ

CHF

31.494,93

31.813,06

32.832,01

-132,15

-133,48

-137,78

Đô la Hong Kong

HKD

3.247,10

3.279,90

3.405,33

1,24

1,25

1,30

Nhân dân tệ

CNY

3.556,49

3.592,42

3.707,48

-0,58

-0,58

-0,60

Krone Đan Mạch

DKK

-

4.007,56

4.160,82

-

-7,09

-7,36

Rupee Ấn Độ

INR

-

297,56

310,36

-

-0,42

-0,44

Won Hàn Quốc

KRW

16,29

18,1

19,64

0

0

-0,03

Dinar Kuwait

KWD

-

85.366,95

89.041,15

-

32,57

33,92

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.127,63

6.260,96

-

13,89

14,19

Krone Na Uy

NOK

-

2.515,38

2.622,04

-

18,73

19,52

Rúp Nga

RUB

-

314

347,59

-

2,10

2,33

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.949,37

7.248,47

-

2,65

2,76

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.667,37

2.780,48

-

-15,69

-16,36

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 8h50 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?