Toàn cảnh ngành năng lượng Nga trong bối cảnh bị cấm vận
Việc chế biến sơ cấp dầu thô tại các nhà máy lọc dầu trong quý I/2019 tăng 0,4%, đạt 71,32 triệu tấn.
Xuất khẩu dầu sang các nước ngoài Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) tăng 6,2%, đạt 60,902 triệu tấn.
Việc giao hàng ra nước ngoài, bao gồm cả tài nguyên vận chuyển, tăng 6%, lên 65,785 triệu tấn.
Xuất khẩu sang các nước láng giềng thuộc CIS giảm 0,8%, đạt 4,5 triệu tấn.
Tháng 3/2019, sản lượng dầu ở Nga tăng 3% so với tháng 3/2018, đạt 47,783 triệu tấn.
Đến cuối tháng 3/2019, Nga gần như đạt mức giảm sản lượng dầu là 228 nghìn thùng mỗi ngày, theo quy định của thỏa thuận với nhóm OPEC+.
Gia công sơ cấp lên tới 23,657 triệu tấn.
Xuất khẩu dầu sang các nước không thuộc CIS đạt 21,138 triệu tấn, trong khi nguồn cung bao gồm cả tài nguyên vận chuyển là 22,687 triệu tấn.
Xuất khẩu dầu sang các nước thuộc CIS đạt 1,55 triệu tấn.
Sản lượng khí đốt ở Nga quý I/2019 tăng 3,3%, đạt 197 tỷ m3.
Tháng 3/2019, sản lượng khí đốt lên tới 67,559 tỷ m3, nhiều hơn 2,5 tỷ so với tháng 3/2018.
Sản lượng than tại Nga quý I/2019 tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2017, lên tới 108,09 triệu tấn.
Nguồn cung than cho thị trường Nga tăng 0,4% lên 50,692 triệu tấn, trong khi xuất khẩu than giảm 1,6% xuống còn 44,282 triệu tấn.
Tháng 3/2019, sản lượng than ở Nga giảm 0,8% xuống còn 36,799 triệu tấn.
Nguồn cung than cho thị trường nội địa giảm 6,4% xuống 16,49 triệu tấn, xuất khẩu giảm 2,2% xuống còn 15,451 triệu tấn.
Sản xuất điện ở Nga quý I/2019 tăng 0,3%, lên tới 299,3 tỷ kWh.
Tiêu thụ điện giảm 0,8% xuống 293,5 tỷ kWh.
Xuất khẩu điện quý I/2019 lên tới 5,7 tỷ kWh.