|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng: Bac A Bank lấy lại vị thế dẫn đầu

07:51 | 14/11/2024
Chia sẻ
Trong tháng 11/2024, Ngân hàng Bắc Á đã tăng thêm lãi suất tiết kiệm, nhờ đó trở thành ngân hàng có mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,15%/năm (điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng).

Trong tháng 11/2024, Ngân hàng Bắc Á đã tăng thêm lãi suất. (Ảnh minh họa: MH).

Vào thời điểm khảo sát ngày 13/11 tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi ngân hàng được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,15%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

Trong tháng 11/2024, Ngân hàng Bắc Á đã tăng thêm lãi suất, nhờ đó giúp nhà băng này lấy lại "ngôi vương" để trở thành ngân hàng có mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,15%/năm với điều gửi trên 1 tỷ đồng. Tháng trước, OceanBank giữ vị trí đứng đầu.

Qua tháng 11, OceanBank triển khai mức lãi suất tiết kiệm 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Ở mức 3,95%/năm là lãi suất được Ngân hàng Bắc Á đưa ra với điều kiện 3,95%/năm. 

Ngân hàng Đông Á (DongABank) đang triển khai lãi suất tiết kiệm là 3,9%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, không đổi so với tháng trước. Thấp hơn là mức 3,80%/năm của VietBank và Ngân hàng OCB.

Hai ngân hàng đang cùng ấn định lãi suất tiền gửi là 3,7%/năm cho kỳ hạn 1 tháng là Ngân hàng Bản Việt và VPBank (điều kiện gửi từ 50 tỷ đồng). Trong khoảng 10 tỷ - dưới 50 tỷ, VPBank áp dụng lãi suất 3,6%/năm và nếu 3,5%/năm dành cho hạn mức gửi dưới 10 tỷ đồng.

Ngoài ra, cả NCB và Nam A Bank cũng đang niêm yết lãi suất ngân hàng là 3,6%/năm.

Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,5%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị. 

Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, ba trong số đó là VietinBank, Agribank và BIDV cùng ở mức 1,7%/năm cho lãi suất với kỳ hạn 1 tháng, duy trì như những tháng trước. Trong khi đó, Vietcombank tiếp tục triển khai với mức 1,6%/năm. 

Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 11/2024 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất kỳ hạn 1 tháng (%/năm)

1

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

4,15

2

OceanBank

-

4,00

3

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

3,95

4

Ngân hàng Đông Á

-

3,90

5

VietBank

-

3,80

6

Ngân hàng OCB

-

3,80

7

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

3,70

8

Ngân hàng Bản Việt

-

3,70

9

NCB

-

3,60

10

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

3,60

11

Ngân hàng Nam Á

 

3,60

12

NCB

 

3,60

13

TPBank

-

3,50

14

VPBank

Dưới 1 tỷ

3,50

15

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

3,50

16

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

3,50

17

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

3,40

18

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

3,40

19

MSB

-

3,40

20

HDBank

-

3,35

21

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

3,30

22

SHB

Dưới 2 tỷ

3,30

23

Saigonbank

-

3,30

24

Techcombank

-

3,20

25

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

3,20

26

MBBank

Từ 3 tỷ

3,20

27

Ngân hàng Việt Á

-

3,20

28

Kienlongbank

-

3,10

29

Eximbank

-

3,10

30

MBBank

Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ

3,05

31

Ngân hàng Lộc Phát

-

3,00

32

MBBank

Từ 500trđ - dưới 1 tỷ

3,00

33

ABBank

-

3,00

34

PVcomBank

-

3,00

35

MBBank

Dưới 500trđ

2,90

36

Sacombank

-

2,80

37

ACB

 

2,30

38

Agribank

-

1,70

39

VietinBank

-

1,70

40

BIDV

-

1,70

41

Vietcombank

-

1,60

42

SCB

-

1,60

43

SeABank

-

 

 Nguồn: Minh Hằng tổng hợp.

Minh Hằng

Tránh FOMO trong sóng cổ phiếu khoáng sản
Theo nhà phân tích KBSV, sau thời gian tăng nóng và kéo dài xuyên suốt từ 3 - 4 tháng, đến nay nhiều cổ phiếu khoáng sản đã đột ngột quay đầu giảm mạnh. Diễn biến này phản ánh tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và cũng phù hợp với thực tế khi nhiều cổ phiếu khoáng sản có mức tăng bằng lần, trong khi nội tại doanh nghiệp chưa thể có sự cải thiện tương ứng.