|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

So sánh giá vàng hôm nay 7/3: Vàng SJC, vàng 24K đồng loạt lập đỉnh mới

12:06 | 07/03/2024
Chia sẻ
Trưa hôm nay (7/3), giá vàng SJC chính thức vượt mốc 81 triệu đồng/lượng, vàng nữ trang 24K cũng tiếp tục lập đỉnh mới 68,5 triệu đồng/lượng sau khi giá vàng thế giới leo lên mức cao kỷ lục mới.

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 8/3

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 7/3/2024

Tại thời điểm 11h00, giá vàng SJC hôm nay (7/3) tại các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng 500.000 - 600.000 đồng/lượng. Với mức điều chỉnh này, vàng SJC đã chính thức vượt mốc 81 triệu đồng/lượng.  

Ghi nhận cho thấy, giá vàng tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ, hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu và Ngân hàng Eximbank đều ghi nhận mức tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.

Sau điều chỉnh, giá vàng tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, Tập đoàn Phú Quý và hệ thống PNJ hiện giao dịch ở mức 79,3 - 81,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 79,25 triệu đồng/lượng và bán ra 81,25 triệu đồng/lượng.

Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu nâng giá vàng miếng SJC lên 79,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 81,25 triệu đồng/lượng. 

Và Ngân hàng Eximbank niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5 - 81 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Cùng xu hướng, hệ thống cửa hàng Mi Hồng điều chỉnh giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua và 600.000 đồng/lượng ở chiều bán, lần lượt lên 79,9 triệu đồng/lượng và 81 triệu đồng/lượng. 

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên hôm qua 6/3

Phiên hôm nay 7/3

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

78,80

80,80

79,30

81,30

+500

+500

Hà Nội

78,80

80,82

79,30

81,32

+500

+500

Hệ thống Doji

Hà Nội

78,75

80,75

79,25

81,25

+500

+500

TP HCM

78,75

80,75

79,25

81,25

+500

+500

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

78,80

80,80

79,30

81,30

+500

+500

Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận

TP HCM

78,80

80,80

79,30

81,30

+500

+500

Hà Nội

78,80

80,80

79,30

81,30

+500

+500

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

78,85

80,75

79,35

81,25

+500

+500

Mi Hồng

TP HCM

79,40

80,40

79,90

81,00

+500

+600

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

79,00

80,50

79,50

81,00

+500

+500

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 7/3/2024

Cùng thời điểm khảo sát, giá vàng 24K cũng tiếp đà tăng trong khoảng 100.000 - 300.000 đồng/lượng ở tất cả hệ thống cửa hàng. 

 Ảnh minh hoạ: Du Y.

Theo đó, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng 24K mua vào - bán ra ở mức 66,7 - 67,6 triệu đồng/lượng, cùng tăng 200.000 đồng/lượng.  

Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu cũng triển khai mức tăng 200.000 đồng/lượng ở hai chiều mua - bán, tương ứng với mức 67,15 triệu đồng/lượng và 68,45 triệu đồng/lượng. 

Cùng lúc, Tập đoàn Doji đang giao dịch vàng 24K với giá mua - bán là 66,7 triệu đồng/lượng và 68 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. 

Tại Tập đoàn Phú Quý có giá mua và bán cùng tăng 250.000 đồng/lượng, lần lượt lên 66,8 triệu đồng/lượng và 68,5 triệu đồng/lượng. 

Hệ thống PNJ cũng đã điều chỉnh giá vàng tăng thêm 150.000 đồng/lượng ở hai chiều mua vào - bán ra, lên mức 66,65 triệu đồng/lượng và 67,45 triệu đồng/lượng. 

Tương tự, hệ thống cửa hàng Mi Hồng đang mua vàng 24K với giá 66 triệu đồng/lượng và bán ra với giá 67 triệu đồng/lượng, ứng với mức tăng 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. 

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên hôm qua 6/3

Phiên hôm nay 7/3

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

66,50

67,40

66,70

67,60

+200

+200

Tập đoàn Doji

Hà Nội

66,60

67,90

66,70

68,00

+100

+100

TP HCM

66,60

67,90

66,70

68,00

+100

+100

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

66,55

68,25

66,80

68,50

+250

+250

Hệ thống PNJ

TP HCM

66,50

67,30

66,65

67,45

+150

+150

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

66,95

68,25

67,15

68,45

+200

+200

Mi Hồng

TP HCM

65,70

66,70

66,00

67,00

+300

+300

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 11h00 ngày 7/3/2024

Trưa cùng ngày, giá vàng 18K duy trì đà tăng mạnh trong khoảng 110.000 - 700.000 đồng/lượng tại các hệ thống cửa hàng. 

Theo khảo sát, giá vàng tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn đều tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán, đạt mức lần lượt là 48,85 triệu đồng/lượng và 50,85 triệu đồng/lượng. 

Tại Tập đoàn Doji, giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua lên 48,65 triệu đồng/lượng, còn chiều bán vẫn đi ngang ở mức 55,3 triệu đồng/lượng. 

Với hệ thống PNJ, giá mua và bán tăng đồng thời 110.000 đồng/lượng, lên mức 49,34 triệu đồng/lượng và 50,74 triệu đồng/lượng. 

Còn hệ thống cửa hàng Mi Hồng giao dịch giá vàng 18K mua vào 45,9 triệu đồng/lượng - tăng 200.000 đồng/lượng và bán ra 47,9 triệu đồng/lượng - tăng 700.000 đồng/lượng. 

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên hôm qua 6/3

Phiên hôm nay 7/3

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

48,70

50,70

48,85

50,85

+150

+150

Tập đoàn Doji

Hà Nội

48,15

55,30

48,65

55,30

+500

-

TP HCM

48,15

55,30

48,65

55,30

+500

-

Hệ thống PNJ

TP HCM

49,23

50,63

49,34

50,74

+110

+110

Mi Hồng

TP HCM

45,70

47,20

45,90

47,90

+200

+700

Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h00. (Tổng hợp: Du Y)

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,34% lên 2.155 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 4 tăng 0,23% lên 2.163 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 11h09.

Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (24.870 đồng), giá vàng thế giới tương đương 64,57 triệu đồng/lượng, thấp hơn 16,75 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước. 

Du Y

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.