|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

So sánh giá vàng hôm nay 22/7: SJC giữ ổn định tại phần lớn hệ thống cửa hàng

13:10 | 22/07/2021
Chia sẻ
Tại phiên giao dịch trưa ngày 22/7, giá vàng SJC không có nhiều sự thay đổi tại đa số hệ thống cửa hàng, trong khi vàng nữ trang loại 24K và 18K tiếp tục điều chỉnh giảm trong khoảng 80.000 - 150.000 đồng/lượng.

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 12h15 ngày 22/7/2021

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 23/7

Cụ thể, khảo sát phiên trưa hôm nay (22/7), giá vàng SJC tại Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, Tập đoàn Doji ở chi nhánh Hà Nội, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng và Ngân hàng Eximbank đồng loạt chững lại ở cả hai chiều mua vào - bán ra. 

Trong khi, Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giá vàng SJC mua vào - bán ra đều đảo chiều tăng 50.000 đồng/lượng sau khi giảm 100.000 đồng/lượng trong phiên trưa hôm qua (21/7). 

Riêng Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận, giá vàng tiếp tục điều chỉnh giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào nhưng giữ nguyên không thay đổi chiều bán ra. 

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên hôm qua 21/7

Phiên hôm nay 22/7

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

56,80

57,45

56,80

57,45

-

-

Hà Nội

56,80

57,47

56,80

57,47

-

-

Hệ thống Doji

Hà Nội

56,75

57,50

56,80

57,50

+50

-

TP HCM

56,75

57,50

56,75

57,50

-

-

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

56,90

57,50

56,95

57,55

+50

+50

Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận

TP HCM

56,90

57,45

56,80

57,45

-100

-

Hà Nội

56,90

57,45

56,80

57,45

-100

-

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

56,90

57,52

56,90

57,52

-

-

Mi Hồng

TP HCM

56,95

57,25

56,95

57,25

-

-

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

56,90

57,45

56,90

57,45

-

-

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h15. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 12h15 ngày 22/7/2021

Vào lúc 12h15 trưa nay, giá vàng 24K ghi nhận vẫn đang trong xu hướng giảm, với mức giảm trong khoảng 100.000 - 150.000 đồng/lượng tại một số hệ thống cửa hàng.  

Trong đó, tại Vàng bạc Đá quý Sài Gòn và Tập đoàn Doji, giá vàng điều chỉnh giảm lần lượt là 100.000 đồng/lượng và 150.000 đồng/lượng cho cả hai chiều mua - bán.

Đối với các hệ thống cửa hàng kinh doanh còn lại, giá vàng nữ trang 24K đều không có sự thay đổi ở chiều mua vào và chiều bán ra. 

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên hôm qua 21/7

Phiên hôm nay 22/7

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

50,90

51,60

50,80

51,50

-100

-100

Tập đoàn Doji

Hà Nội

50,95

51,85

50,80

51,70

-150

-150

TP HCM

50,95

51,85

50,80

51,70

-150

-150

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

50,90

51,90

50,90

51,90

-

-

Hệ thống PNJ

TP HCM

50,70

51,50

50,70

51,50

-

-

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

50,75

51,85

50,75

51,85

-

-

Mi Hồng

TP HCM

51,10

51,45

51,10

51,45

-

-

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h15. (Tổng hợp: Du Y)

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 12h15 ngày 22/7/2021

Cùng thời điểm, ghi nhận giá vàng 18K mua vào - bán ra điều chỉnh giảm 80.000 đồng/lượng tại Vàng bạc Đá quý Sài Gòn và giảm thêm 110.000 đồng/lượng tại Tập đoàn Doji. 

Còn lại, hệ thống PNJ và cửa hàng Vàng Mi Hồng giá vàng nữ trang 18K cùng đứng yên theo hai chiều.

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên hôm qua 21/7

Phiên hôm nay 22/7

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quý Sài Gòn

TP HCM

36,85

38,85

36,77

38,77

-80

-80

Tập đoàn Doji

Hà Nội

37,89

39,89

37,78

39,78

-110

-110

TP HCM

37,89

39,89

37,78

39,78

-110

-110

Hệ thống PNJ

TP HCM

37,38

38,78

37,38

38,78

-

-

Mi Hồng

TP HCM

33,70

35,70

33,70

35,70

-

-

Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h15. (Tổng hợp: Du Y)

Giá vàng giao ngay giảm 0,26% xuống 1.798 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 8 giảm 0,23% xuống 1.799 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h20.

Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.120 đồng), giá vàng thế giới tương đương 50,08 triệu đồng/lượng, thấp hơn 7,47 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.

Du Y

Top 10 địa phương IIP cao nhất 11 tháng: Phú Thọ bất ngờ dẫn đầu
Trong 11 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 43 địa phương trên cả nước cho thấy tín hiệu tích cực của ngành sản xuất. Trong đó các địa phương có IIP tăng cao chủ yếu nhờ hoạt động thuỷ điện hoặc chế biến, chế tạo tăng trưởng mạnh.