|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

So sánh giá vàng hôm nay 16/10: SJC tăng không quá 100.000 đồng/lượng

12:40 | 16/10/2020
Chia sẻ
Giá vàng hôm nay 16/10 chứng kiến loại vàng SJC, vàng 9999, vàng nữ trang 24k, vàng nhẫn 18k tăng không nhiều hơn 250.000 đồng/lượng ở các hệ thống kinh doanh trên toàn quốc.

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 ngày 16/10/2020

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 17/10

Trong phiên giao dịch ngày 16/10, giá vàng SJC tại các hệ thống đồng loạt tăng ở cả chiều mua vào và bán ra.

Ở chiều mua vào, Hệ thống Doji và Phú Quý ghi nhận giá mua tăng 100.000 đồng/lượng so với mức giảm ở Mi Hồng là 20.000 đồng/lượng. Giá bán ra tăng dao động từ 50.000 - 100.000 đồng/lượng tại cửa hàng kinh doanh.

Hiện tại, giá trần mua vàng SJC đạt ngưỡng là 55,95 triệu đồng/lượng (Doji, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý) và giá trần bán ra là 56,30 triệu đồng/lượng (Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận).

Ngân hàng Eximbank điều chỉnh vàng SJC ở chiều mua vào và bán ra tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên sáng 15/10

Phiên hôm nay 16/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

55,75

56,25

55,80

56,25

+50

-

Hà Nội

55,75

56,27

55,80

56,27

+50

-

Hệ thống Doji

Hà Nội

55,85

56,18

55,95

56,23

+100

+50

TP HCM

55,75

56,15

55,85

56,25

+100

+100

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

55,85

56,20

55,95

56,25

+100

+50

Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận

TP HCM

55,85

56,25

55,85

56,30

-

+50

Hà Nội

55,85

56,25

55,85

56,30

-

+50

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

55,88

56,14

55,95

56,20

+70

+60

Mi Hồng

TP HCM

55,92

56,10

55,90

56,15

-20

+50

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

55,80

56,10

55,85

56,15

+50

+50

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 ngày 16/10/2020

Tại thời điểm khảo sát, giá vàng 24K ngày hôm nay tiếp đà tăng ở cả hai chiều mua và bán.

Tập đoàn Doji và Phú Quý ghi nhận vàng nhẫn 24K tăng 200.000 đồng/lượng ở hướng mua vào. Trong khi đó, Hệ thống Doji điều chỉnh giá bán ra tăng 250.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua thứ Năm (15/10).

Giá trần mua vào - bán ra đạt ngưỡng cao nhất lần lượt là 52,90 triệu đồng/lượng (Hệ thống PNJ) và 54,10 triệu đồng/lượng (Hệ thống Doji).

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên sáng 15/10

Phiên hôm nay 16/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

52,83

53,58

52,89

53,64

+60

+60

Tập đoàn Doji

Hà Nội

52,55

53,85

52,75

54,10

+200

+250

TP HCM

52,55

53,85

52,75

54,10

+200

+250

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

52,50

53,50

52,70

53,70

+200

+200

Hệ thống PNJ

TP HCM

52,80

53,60

52,90

53,70

+100

+100

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

52,65

53,75

52,80

53,90

+150

+150

Mi Hồng

TP HCM

53,10

53,40

53,20

53,50

+100

+100

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 ngày 16/10/2020

Giá vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng trên toàn quốc cũng đang tăng trong phiên giao dịch hôm nay. Cụ thể, giá mua và bán không vượt quá mức 190.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji hiện đang giao dịch vàng tây 18K tăng mạnh 190.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.

Giá trần mua - bán vàng 18K đạt ngưỡng lần lượt là 39,58 triệu đồng/lượng và 41,58 triệu đồng/lượng cùng tại Doji.

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên sáng 15/10

Phiên hôm nay 16/10

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

38,23

40,33

38,28

40,38

+50

+50

Tập đoàn Doji

Hà Nội

39,39

41,39

39,58

41,58

+190

+190

TP HCM

39,39

41,39

39,58

41,58

+190

+190

Hệ thống PNJ

TP HCM

38,95

40,35

39,03

40,43

+80

+80

Mi Hồng

TP HCM

35,40

37,40

35,40

37,40

-

-

 Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).

Tuệ Mẫn

Top 10 địa phương IIP cao nhất 11 tháng: Phú Thọ bất ngờ dẫn đầu
Trong 11 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 43 địa phương trên cả nước cho thấy tín hiệu tích cực của ngành sản xuất. Trong đó các địa phương có IIP tăng cao chủ yếu nhờ hoạt động thuỷ điện hoặc chế biến, chế tạo tăng trưởng mạnh.