Sáng ngày 30/5, giá tiêu trong nước tăng mạnh, thiết lập kỷ lục mới ở mức 126.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát mới nhất cho thấy, giá tiêu hôm nay tăng 3.000 - 7.000 đồng/kg.
Cụ thể, các tỉnh Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai điều chỉnh giao dịch lên mức 123.000 đồng/kg, tăng 3.000 - 4.000 đồng/kg.
Sau khi tăng lần lượt 5.500 đồng/kg và 6.000 đồng/kg, thương lái tại Đắk Nông và Bình Phước đang cùng thu mua hồ tiêu ở mức 125.000 đồng/kg.
Mức giá cao nhất hiện tại là 126.000 đồng/kg, được ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk, tăng 7.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 126.000 | +7.000 |
Gia Lai | 123.000 | +4.000 |
Đắk Nông | 125.000 | +5.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 123.000 | +3.000 |
Bình Phước | 125.000 | +6.000 |
Đồng Nai | 123.000 | +4.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 29/5 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,41%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 28/5.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 27/5 | Ngày 28/5 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 5.000 | 5.090 | -0,41 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 5.000 | 5.000 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok giảm 0,41%, còn giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 27/5 | Ngày 28/5 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 7.179 | 7.382 | -0,41 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Trong tuần qua, giá tiêu đã tăng tổng cộng 9.000 đồng/kg ở nhiều địa phương, cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu 20.000 đồng/kg; các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Đắk Lắk, Gia Lai… bình quân 119.000 đồng/kg, theo báo Gia Lai.
Mức giá này cao hơn khoảng 50.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2023 và tăng tới hơn 3 lần so với năm 2020 - thời điểm giá tiêu chạm đáy và là mức cao kỷ lục tính từ năm 2016.
Tuy nhiên, nhiều nông dân ở Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết: Do ảnh hưởng của nắng nóng gay gắt kéo dài nhiều tháng nên năng suất giảm đến trên 30%. Bên cạnh đó, khoảng 4 năm trước, giá tiêu chỉ 35.000-40.000 đồng/kg nên nhiều vườn tiêu lâu năm đã bị thay thế bằng sầu riêng và một số loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Có vùng trồng tiêu diện tích giảm chỉ còn một nửa.
Chính vì vậy, giá tiêu tăng cao như hiện nay nhưng nhà vườn lại không có nhiều hàng để bán. Một phần nguyên nhân giá tiêu thế giới tăng cũng vì nguồn cung, trong đó từ Việt Nam, đang chiếm khoảng 60% thị phần sụt giảm mạnh.
Trong bối cảnh đó, từ đầu năm đến nay, lượng tiêu tồn kho từ các thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ, Trung Quốc và Trung Đông cũng giảm sâu khiến nhiều dự báo giá hạt tiêu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 ổn định ở mức 335,4 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 1% ở mức 15.210 nhân dân tệ/tấn.
Thời gian qua, xuất khẩu cao su sang Mỹ đã tăng trở lại, thị phần cao su của Việt Nam tại Mỹ đã dần được cải thiện, nhưng mới chỉ chiếm thị phần thấp trong tổng nhập khẩu của Mỹ, nên cao su của Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa để xuất khẩu sang thị trường này. Dự báo, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ sẽ khả quan hơn trong năm 2024.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại Latex được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 31% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Mỹ với 2,31 nghìn tấn, trị giá 2,89 triệu USD, giảm 7,3% về lượng, nhưng tăng 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ hai là chủng loại SVR 3L chiếm 26,54% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Mỹ với 1,98 nghìn tấn, trị giá 3,35 triệu USD, tăng 106,67% về lượng và tăng 125,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ ba SVR CV60 chiếm 26,42% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Mỹ với 1,97 nghìn tấn, trị giá 3,35 triệu USD, giảm 5% về lượng, nhưng tăng 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Ngoài ra, trong 4 tháng đầu năm 2023, lượng và trị giá xuất khẩu một số chủng loại cao su sang Mỹ cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 như: RSS1, SVR 5; trong khi xuất khẩu một số chủng loại như: SVR CV50, RSS3, SVR 10 lại giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023.