|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm: Cao nhất 7,7%năm

11:54 | 15/11/2024
Chia sẻ
Ngân hàng huy động lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm cao nhất hệ thống tiếp tục gọi tên HDBank với 7,7%/năm, kèm điều kiện gửi ít nhất 500 tỷ đồng.

HDBank đang là ngân hàng có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm cao nhất hệ thống. (Ảnh minh họa: MH).

Khảo sát mới nhất cho thấy, phạm vi lãi suất huy động vốn được triển khai tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khung 3% - 7,7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy. 

Theo bảng so sánh lãi suất ngân hàng, HDBank đang là nơi áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 1 năm với mức 7,7%/năm, áp dụng cho các khoản tiết kiệm tối thiểu từ 500 tỷ đồng trở lên. Con số này bỏ xa lãi suất của các các ngân hàng khác với cùng kỳ hạn. Nếu gửi với mức thấp hơn, lãi suất tại HDBank là 5,4%/năm. 

Ở mức lãi suất thấp hơn là 6%/năm, duy nhất Ngân hàng Bắc Á chi trả con số này, với hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu dưới 1 tỷ, lãi suất sẽ ấn định ở 5,8%/năm. 

Cũng ở mức 5,8%/năm là lãi suất tiết kiệm đang được triển khai tại Ngân hàng Đông Á và Saigonbank. Trong khi đó, hai ngân hàng OceanBank và Bản Việt đang cùng niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,7%/năm.

Khách hàng khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 năm tại ngân hàng NCB và VietBank sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi là 5,5%/năm. Còn ABBank đang trả lãi suất tiền gửi 5,4%/năm với cùng kỳ hạn.

Nhiều ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động vốn tháng 11/2024 là 5,3%/năm, song phải kèm các điều kiện. Chẳng hạn, VPBank cần gửi từ 10 tỷ đồng trở lên, SHB cần gửi tối thiểu 2 tỷ. MSB và Nam Á thì không cần kèm điều kiện.

Ngoài ra, khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn gửi tiết kiệm tại các ngân hàng khác với khung lãi suất dao động 3% - 5,2%/năm.

Trong 4 ngân hàng có vốn nhà nước, Agribank và BIDV đang cùng chung lãi suất tiết kiệm là 4,7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Thấp hơn, Vietcombank và Vietinbank lần lượt chi trả 4,6%/năm và 3%/năm cho cùng kỳ hạn. Lãi suất áp dụng tại Vietinbank cũng đang là mức thấp nhất trong danh sách so sánh biểu lãi suất của các ngân hàng. 

Các chuyên gia đánh giá, quý cuối năm là thời điểm mùa kinh doanh sôi động, nhu cầu vay vốn thường tăng cao. Sự phục hồi của tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh sản xuất và đầu tư tăng tốc mạnh hơn trong những tháng cuối năm sẽ phần nào gây áp lực lên thanh khoản hệ thống và có thể dẫn đến việc tăng lãi suất đầu vào. Thông thường, các ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn nhằm đảm bảo cung ứng tín dụng cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy từ tháng 10, nhiều ngân hàng thương mại tư nhân đã bắt đầu nâng lãi suất; còn những ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tiền gửi khách hàng và có cấu trúc vốn kém linh hoạt sẽ chịu áp lực lớn hơn trong việc giữ ổn định lãi suất. Trong khi đó, các ngân hàng có vốn nhà nước vẫn duy trì khung lãi suất tiền gửi ổn định cho khách hàng.

Bảng so sánh biểu lãi suất của các ngân hàng kỳ hạn 12 tháng mới nhất tháng 11/2024  

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

12 tháng

1

HDBank

Từ 500 tỷ

7,70

2

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

6,00

3

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,80

4

Ngân hàng Đông Á

-

5,80

5

Saigonbank

-

5,80

6

OceanBank

-

5,70

7

Ngân hàng Bản Việt

-

5,70

8

NCB

-

5,50

9

VietBank

-

5,50

10

ABBank

-

5,40

11

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,30

12

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30

13

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,30

14

MSB

-

5,30

15

Ngân hàng Nam Á

 

5,30

16

Kienlongbank

-

5,20

17

VPBank

Dưới 1 tỷ

5,20

18

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

5,20

19

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

5,20

20

SHB

Dưới 2 tỷ

5,20

21

Ngân hàng Việt Á

-

5,20

22

Ngân hàng Lộc Phát

-

5,10

23

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,10

24

Ngân hàng OCB

-

5,10

25

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,00

26

MBBank

Từ 3 tỷ

5,00

27

Eximbank

-

5,00

28

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

4,90

29

MBBank

Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ

4,90

30

Sacombank

-

4,90

31

MBBank

Từ 500trđ - dưới 1 tỷ

4,85

32

MBBank

Dưới 500trđ

4,80

33

PVcomBank

-

4,80

34

Agribank

-

4,70

35

BIDV

-

4,70

36

Techcombank

-

4,70

37

Vietcombank

-

4,60

38

ACB

 

4,40

39

SCB

-

3,70

40

VietinBank

-

3,00

41

TPBank

-

-

 Nguồn: PV tổng hợp.

Minh Hằng