|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 9/12: Tiếp tục lặng sóng, cao su biến động trái chiều

07:20 | 09/12/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (9/12) vẫn ổn định trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg, với mức giá cao nhất được ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn TOCOM và SHFE biến động không đồng nhất.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 10/12

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu duy trì đi ngang, ổn định trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất vẫn là 60.000 đồng/kg, được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.

Tiếp đó là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá 61.000 đồng/kg; Bình Phước với mức 62.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giữ nguyên mốc 63.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

61.000

-

Gia Lai

60.000

-

Đắk Nông

61.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

63.000

-

Bình Phước

62.000

-

Đồng Nai

60.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 8/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 7/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.804 USD/tấn, giảm 0,03%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.625 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/12

Ngày 8/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.805

3.804

-0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.625

2.625

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.992 USD/tấn, giảm 0,03%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/12

Ngày 8/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.994

5.992

-0,03

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), trong 5 năm qua, giá tiêu thế giới biến động theo xu hướng giảm. Năm 2015, giá tiêu đen đạt đỉnh 10.000 USD/tấn (FOB) và 14.000 USD/tấn (FOB) đối với tiêu trắng, điều này đã dẫn đến việc mở rộng diện tích trồng tiêu ở hầu hết các nước sản xuất.

Do sự bùng nổ về diện tích, ngành gia vị thế giới đã chứng kiến sự sụt giảm về giá tiêu trong giai đoạn 2019 đến đầu năm 2020, với mức giảm 4 - 5 lần so với năm 2016. 

Giá tiêu toàn cầu đã bắt đầu tăng trở lại kể từ tháng 4/2020. Tuy nhiên, giá đã bắt đầu giảm một lần nữa kể từ đầu năm 2022 do nhu cầu yếu bởi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Bên cạnh đó, việc Trung Quốc - nhà nhập khẩu hồ tiêu lớn thứ hai thế giới đóng cửa do COVID-19, khiến áp lực giảm giá đè nặng lên thị trường.

Hiện nay, Brazil đang chào bán tiêu với giá thấp nhất trong số các nước trồng tiêu, trong khi tiêu Malaysia được bán với giá tốt hơn và Ấn Độ giao dịch tiêu đen với giá gấp đôi so với Brazil.

Trong khi đó, giá tiêu trắng cũng có xu hướng tương tự. Trên thị trường thế giới, tính đến ngày 15/11, giá tiêu Brazil đang được chào bán ở mức 2.575 USD/tấn, giảm so với mức 2.600 - 2.650 USD/tấn trong tháng 10.

Mức giá này cũng thấp hơn đáng kể so với 3.100 - 3.200 USD/tấn đối với tiêu đen 500 - 550 g/l của Việt Nam và mức giá 3.642 USD/tấn của Indonesia.

Còn so với đầu năm nay, hiện giá tiêu đen của Brazil đã giảm hơn 37%, Việt Nam giảm 26 - 27% và Indonesia giảm 15,8%. 

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 219,6 yen/kg, giảm 0,41% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 13.205 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,38% (tương đương 180 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, trong 10 tháng năm 2022, trị giá nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt 10,71 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trong đó, trị giá nhập khẩu từ Malaysia và Hàn Quốc giảm, trong khi trị giá nhập khẩu cao su từ ba thị trường còn lại tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 10 tháng năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,81 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc trong 10 tháng năm 2022 chiếm 16,9%, cao hơn so với mức 16,7% của 10 tháng năm 2021.

Về chủng loại nhập khẩu, trong 10 tháng năm 2022, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các mặt hàng này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên (HS 4001) của Trung Quốc trong thời gian này đạt 3,24 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường như Thái Lan, Malaysia, Bờ Biển Ngà, Lào, Việt Nam và Indonesia.

Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 249,7 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 7,7% trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,3% của 10 tháng năm 2021.

Ngoài ra, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như Bờ Biển Ngà, Lào, Myanmar, Philippines, Nigeria,...; trong khi giảm nhập khẩu từ một số thị trường như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Campuchia,…

Thảo Vy