Giá tiêu hôm nay 7/12: Duy trì đi ngang, cao su SHFE tăng hơn 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/12
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục ổn định tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 60.000 đồng/kg hiện được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với chung mức giá 61.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 62.000 đồng/kg và 63.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
61.000 |
- |
Gia Lai |
60.000 |
- |
Đắk Nông |
61.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
63.000 |
- |
Bình Phước |
62.000 |
- |
Đồng Nai |
60.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 6/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 5/12 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.816 USD/tấn, giảm 1,07%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.625 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/12 |
Ngày 6/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.857 |
3.816 |
-1,07 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.625 |
2.625 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.010 USD/tấn, giảm 1,10%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/12 |
Ngày 6/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.076 |
6.010 |
-1,10 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC) cho thấy, nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ trong tháng 9 đạt 7.104 tấn, giảm 17,1% so với tháng trước và giảm 17,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Con số này đánh dấu tháng có lượng nhập khẩu thấp nhất kể từ tháng 3 đến nay và nhập khẩu tiêu của Mỹ cũng đã giảm tháng thứ 5 liên tiếp so với cùng kỳ năm ngoái.
Luỹ kế từ đầu năm đến hết tháng 9, nhập khẩu tiêu của Mỹ giảm 6% về lượng nhưng trị giá tăng 28%, đạt 69.429 tấn với giá trị kim ngạch 34,4 triệu USD.
Thị trường cung cấp tiêu lớn nhất cho thị trường Mỹ trong 9 tháng đầu năm nay vẫn là Việt Nam với khối lượng đạt 50.755 tấn, tương đương cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam trong tổng lượng tiêu nhập khẩu của Mỹ tăng lên mức 73% so với 69% của cùng kỳ.
Nhập khẩu tiêu của Mỹ từ các nhà cung cấp lớn khác cũng giảm trong 9 tháng qua như: Indonesia giảm 2% (đạt 5.693 tấn), Brazil giảm 34,2% (đạt 5.608 tấn), Ấn Độ giảm 22,2% (đạt 4.691 tấn)…; song nhập khẩu từ Trung Quốc lại tăng 25,8%, đạt 939 tấn.
Tại Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 10 vừa qua tăng 7,7% so với tháng 10/2021 và giảm so với tháng 9, nhưng vẫn cho thấy chi phí sinh hoạt tăng cao gây khó khăn cho nhiều hộ gia đình.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 216,9 yen/kg, tăng 0,05% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h20 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 13.080 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,08% (tương đương 140 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong tháng 11/2022, thị trường lo ngại về nhu cầu chậm lại ở Trung Quốc sau khi số ca nhiễm COVID-19 ở nước này tăng cao kỷ lục và hoạt động sản xuất bị ảnh hưởng do phải thực hiện các biện pháp ứng phó với dịch bệnh, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Trong khi đó, tình trạng dư cung cao su tự nhiên cũng là yếu tố tác động đến xu hướng giá. Tuy nhiên, giá cao su tại Trung Quốc vẫn được hỗ trợ khi ngân hàng trung ương Trung Quốc tái khẳng định sẽ có chính sách mạnh hơn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong tháng, giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á biến động không đồng nhất, giá tại Thượng Hải tăng mạnh, trong khi giảm tại Nhật Bản và Thái Lan.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa ở Thái Lan năm 2022 ước tính tăng nhờ tiêu thụ mủ của một số cơ sở sản xuất găng tay và các sản phẩm y tế làm từ cao su tăng.
Các nhà máy mới và việc bổ sung công suất cho các nhà máy đang hoạt động dự kiến sẽ nâng mức tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa ở Thái Lan lên khoảng 140 nghìn tấn mỗi năm.
Trong trường hợp đó, Thái Lan có khả năng tiêu thụ khoảng 840 nghìn tấn cao su tự nhiên trong năm 2022, tăng 19,8% so với năm 2021.
Năm 2022, sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan có thể đạt 5,44 triệu tấn (trong đó có khoảng 4,6 triệu tấn để xuất khẩu và 840 nghìn tấn tiêu thụ nội địa), tăng 11,7% (tương đương tăng 564 nghìn tấn) so với năm 2021.