Giá tiêu hôm nay 29/5: Tăng trở lại, cao su tăng hơn 0,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 30/5
Theo khảo sát, giá tiêu ghi nhận tăng, hiện các tỉnh trọng điểm đang thu mua với khoảng giá 71.500 - 74.000 đồng/kg.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai được ghi nhận có mức giá thấp nhất là 71.500 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg so với phiên cuối tuần trước.
Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông được thu mua với mức giá chung là 73.000 đồng/kg, ứng với mức tăng 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg, lên mức 73.500 đồng/kg và 74.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
73.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
71.500 |
+1.000 |
Đắk Nông |
73.000 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
74.000 |
+500 |
Bình Phước |
73.500 |
+1.000 |
Đồng Nai |
71.500 |
+1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 26/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 25/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.592 USD/tấn, giảm 0,03%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/5 |
Ngày 26/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.565 |
3.592 |
-0,03 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.109 USD/tấn, giảm 0,05%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/5 |
Ngày 26/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.043 |
6.109 |
-0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường chủ lực như Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ấn Độ, Đức, Anh,… đều giảm trong tháng 4/2023. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập ghi nhận tăng so với tháng 4/2022.
Tương tự, xét trong 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường chủ lực giảm so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập.
Theo đó, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu trong tháng 4 năm nay đều giảm về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ hạt tiêu đen.
Bên cạnh đó, tính chung 4 tháng đầu năm nay, ngoại trừ hạt tiêu đen, còn lại xuất khẩu của hầu hết các chủng loại hạt tiêu đều giảm cả về lượng và trị giá.
Cụ thể, theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt tiêu đen trong tháng 4/2023 đạt 21,33 nghìn tấn, trị giá 62,27 triệu USD, tăng 20,2% về lượng, nhưng giảm 20,2% về trị giá so với tháng 4/2022.
Xuất khẩu hạt tiêu đen trong 4 tháng đầu năm nay đạt trên 64 nghìn tấn, trị giá 239 triệu USD, tăng 19,8% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 205 yen/kg, tăng 0,24% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh lên mức 11.650 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,65% (tương đương 75 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), năng suất cao su trong tháng 4/2023 giảm đáng kể ở nhiều khu vực do ảnh hưởng của bệnh rụng lá và bất lợi về thời tiết.
Sản lượng ở các nước sản xuất chính gồm Malaysia, Thái Lan và Indonesia được dự báo thấp hơn do sự lây lan của bệnh rụng lá và điều kiện thời tiết bất lợi. Dữ liệu gần đây cho thấy sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong quý I/2023 đã giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Song song đó, tính trong ba tháng đầu năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được 1,41 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 64,5 tỷ baht (tương đương 1,9 tỷ USD), tăng 3,1% về lượng, nhưng giảm 14,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan.
Theo ghi nhận, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Ấn Độ là 5 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Thái Lan trong ba tháng đầu năm 2023.
Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Thái Lan, chiếm 65,05% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này, với 916,73 nghìn tấn, trị giá 40,41 tỷ baht (tương đương 1,19 tỷ USD), tăng 33,9% về lượng và tăng 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.