Giá tiêu hôm nay 27/6: Thị trường trầm lắng, cao su biến động dưới 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 28/6
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước được duy trì ổn định trong khoảng 69.000 - 71.500 đồng/kg.
Theo đó, giá thu mua hạt tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai vẫn giữ nguyên ở mức 69.000 đồng/kg và 69.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với chung mức giá là 70.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt ổn định tại mức tương ứng là 71.000 đồng/kg và 71.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.000 |
- |
Gia Lai |
69.000 |
- |
Đắk Nông |
70.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
71.500 |
- |
Bình Phước |
71.000 |
- |
Đồng Nai |
69.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 26/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 23/6 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.728 USD/tấn, giảm 0,19%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/6 |
Ngày 26/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.735 |
3.728 |
-0,19 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.156 USD/tấn, giảm 0,19%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/6 |
Ngày 26/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.168 |
6.156 |
-0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 3/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Đức từ thị trường ngoại khối EU đạt mức 4.231 EUR/tấn, tăng 2,5% so với tháng 2/2023, nhưng giảm 10,8% so với tháng 3/2022.
Tính chung quý I/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Đức từ thị trường ngoại khối EU đạt mức 4.171 EUR/tấn, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, Đức đã giảm nhập khẩu hạt tiêu từ nhiều thị trường ngoại khối, nhưng tăng nhập khẩu từ Campuchia và Ấn Độ.
Cụ thể, Đức đã tăng mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Campuchia, đạt 152 tấn, trị giá 587 nghìn EUR (tương đương 629 nghìn USD), tăng 33,8% về lượng và tăng 16,9% về trị giá so với Quý I/2022.
Thị phần hạt tiêu của Campuchia trong tổng lượng nhập khẩu của Đức từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 2,2% trong quý I/2022 lên 4,37% trong quý I/2023.
Bên cạnh đó, Việt Nam được ghi nhận là nguồn cung hạt tiêu ngoại khối EU lớn nhất cho Đức trong quý I/2023, đạt 1,62 nghìn tấn, trị giá 6,94 triệu EUR (tương đương 7,45 triệu USD), giảm 3,7% về lượng và giảm 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Đức từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 32,69% trong quý I/2022 lên 46,82% trong quý I/2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 201,2 yen/kg, giảm 0,6% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh lên mức 11.765 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,43% (tương đương 50 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 5/2023, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 74,55% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 87,28 nghìn tấn, trị giá 116,27 triệu USD.
So với tháng trước, xuất khẩu cao su từ Việt Nam đến quốc gia này tăng 36% về lượng và tăng 32,9% về trị giá; trong khi so với tháng 5/2022 tăng 13,7% về lượng, nhưng giảm 6,7% về trị giá.
Theo ghi nhận, đây là tháng thứ 4 liên tiếp lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc được ghi nhận ở mức 1.332 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 4/2023 và giảm 17,9% so với tháng 5/2022.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 443,68 nghìn tấn cao su, trị giá 600,19 triệu USD, tăng 10,2% về lượng, nhưng giảm 12,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cũng trong tháng 5 năm nay, lượng cao su xuất khẩu sang một số thị trường chủ chốt tiếp tục tăng so với tháng 5/2022 như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây Ban Nha, Malaysia, Anh,… Tuy nhiên, lượng cao su xuất khẩu sang một số thị trường lớn vẫn giảm mạnh như: thị trường Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Đức, Nhật Bản,…
Tính trong 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su sang các thị trường phần lớn đều sụt giảm so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là các thị trường lớn như: Ấn Độ, Mỹ, Indonesia, châu Âu. Tuy nhiên, xuất khẩu cao su sang một thị trường chủ chốt vẫn tăng trưởng tốt về lượng so với cùng kỳ năm 2022 như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Hà Lan,...