Giá tiêu hôm nay 25/4: Tiếp tục lặng sóng, cao su tăng gần 4%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 26/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.
Hiện tại, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 64.000 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với mức 64.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục giao dịch hồ tiêu với chung mức giá là 65.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang tại mức tương ứng là 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
65.000 |
- |
Gia Lai |
64.000 |
- |
Đắk Nông |
65.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
67.000 |
- |
Bình Phước |
66.000 |
- |
Đồng Nai |
64.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 24/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 21/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/4 |
Ngày 24/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.540 |
3.540 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.002 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/4 |
Ngày 24/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.002 |
6.002 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 ngày đầu tháng 4/2023, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa nhìn chung khá ổn định so với cuối tháng 3/2023.
Tính đến thời điểm cuối tháng 3/2023, vụ thu hoạch hạt tiêu của Việt Nam đã đạt khoảng 70% nên lượng hàng khá dồi dào. Các đại lý, thương lái cũng bắt đầu thu mua hạt tiêu để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Theo ghi nhật vào ngày 10/4, giá hạt tiêu đen tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu duy trì ổn định so với ngày 30/3/2023, lần lượt ở mức 63.500 đồng/kg, 65.000 đồng/kg, 65.500 đồng/kg.
Trong khi đó, tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, giá hạt tiêu giảm 500 đồng/kg, xuống còn 63.000 - 64.000 đồng/kg.
Đồng thời, giá hạt tiêu trắng ổn định ở mức 97.000 đồng/kg so với cuối tháng 3/2023, nhưng thấp hơn nhiều so với mức 116.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2022.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 202,5 yen/kg, tăng 0,5% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh lên mức 12.010 nhân dân tệ/tấn, tăng 3,58% (tương đương 415 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong năm 2022, EU nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường ngoài khối đạt mức 2,72 triệu tấn, trị giá 6,47 tỷ euro (tương đương 7,05 tỷ USD), tăng 3,2% về lượng và tăng 29,9% về trị giá so với năm 2021.
Trong số các thị trường cung cấp cao su ngoài khối, EU nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan với 412,59 nghìn tấn, trị giá 932,08 triệu euro (tương đương 1,01 tỷ USD), tăng 18,7% về lượng và tăng 28,5% về trị giá so với năm 2021.
Tiếp theo là nhập khẩu từ Bờ Biển Ngà đạt 333,18 nghìn tấn, trị giá 592,1 triệu euro (tương đương 645,39 triệu USD), tăng 11,5% về lượng và tăng 32,6% về trị giá.
Indonesia đứng thứ ba với 324,3 nghìn tấn, trị giá 720,82 triệu euro (tương đương 785,7 triệu USD), giảm 8,7% về lượng, nhưng tăng 20,1% về trị giá so với năm 2021.
Tính trong năm 2022, Việt Nam là thị trường ngoài khối cung cấp cao su lớn thứ 11 cho EU với 81,86 nghìn tấn, trị giá 155,78 triệu euro (tương đương 169,8 triệu USD), giảm 14,1% về lượng và giảm 4% về trị giá so với năm 2021, thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của EU chiếm 3,01%, thấp hơn so với mức 3,61% của năm 2021.
Như vậy, thị phần cao su của Việt Nam trong năm 2022 đã bị thu hẹp tại thị trường EU, trong khi thị phần cao su của Thái Lan, Bờ Biển Ngà tăng lên so với năm 2021, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).