Giá tiêu hôm nay 24/4: Đồng loạt ổn định, cao su biến động hơn 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 25/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục không đổi, neo trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 64.000 đồng/kg và 64.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá 65.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
65.000 |
- |
Gia Lai |
64.000 |
- |
Đắk Nông |
65.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
67.000 |
- |
Bình Phước |
66.000 |
- |
Đồng Nai |
64.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 20/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 20/4 |
Ngày 21/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.540 |
3.540 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.002 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 20/4 |
Ngày 21/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.002 |
6.002 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, trong 10 ngày đầu tiên của tháng 4/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu của Indonesia giảm, trong khi giá hạt tiêu của các nước sản xuất khác ổn định so với cuối tháng 3/2023.
Cụ thể như sau, tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, giá hạt tiêu đen xuất khẩu được ghi nhận vào ngày 10/4 là 3.605 USD/tấn, giảm 38 USD/tấn so với ngày 30/3. Song song đó, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu cũng giảm 85 USD/tấn, xuống mức 6.056 USD/tấn.
Ngoài ra, theo ghi nhận tại thị trường Brazil vào ngày 10/4, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định ở mức 2.950 USD/tấn so với cuối tháng 3/2023.
Cùng thời điểm khảo sát, tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ổn định so với ngày 30/3, được ghi nhận ở mức 3.225 USD/tấn và 3.275 USD/tấn. Tương tự, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu cũng được duy trì ổn định ở mức 4.780 USD/tấn.
Tình hình diễn biến giá hạt tiêu thế giới được dự báo sẽ không có sự biến động mạnh trong thời gian tới.
Theo đó, nguồn cung hạt tiêu dồi dào, nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc và một số thị trường khác tăng bù đắp cho sự sụt giảm của thị trường Mỹ và EU.
Hiện, các nhà nhập khẩu hồ tiêu đã có dấu hiệu tăng cường mua hàng với những đơn hàng xa trong quý III và quý IV/2023, nhưng lượng giao dịch không nhiều.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 203 yen/kg, tăng 0,45% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.565 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,32% (tương đương 275 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong tháng 3/2023, chiếm 74,9% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, tương đương với mức 86,81 nghìn tấn, trị giá 119,86 triệu USD.
Có thể thấy, so với tháng 2/2023, xuất khẩu cao su từ Việt Nam sang Trung Quốc đã giảm 12,1% về lượng và giảm 11,6% về trị giá; trong khi tăng 24,4% về lượng, nhưng giảm 1,9% về trị giá so với tháng 3/2022.
Theo ghi nhận, giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc trong tháng 3 năm nay đạt mức 1.381 USD/tấn, tăng 0,6% so với tháng trước, nhưng giảm 23,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế ba tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc 292,61 nghìn tấn cao su, trị giá 397 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2022 tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 17,8% về trị giá.
Ngoài ra, trong tháng 3/2023, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt tiếp tục tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 3/2022, trong đó đáng chú ý là các thị trường như Nga, Hàn Quốc, Hà Lan, Malaysia,...
Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn giảm đối với một số thị trường khác như Ấn Độ, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức,…
Tính trong ba tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang phần lớn các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Song, xuất khẩu sang một một số thị trường vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.