Giá tiêu hôm nay 2/12: Thị trường lặng sóng, cao su TOCOM giảm gần 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 3/12
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước đồng loạt đi ngang trên diện rộng.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá 61.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt ổn định tại mức 62.000 đồng/kg và 63.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
61.000 |
- |
Gia Lai |
60.000 |
- |
Đắk Nông |
61.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
63.000 |
- |
Bình Phước |
62.000 |
- |
Đồng Nai |
60.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.806 USD/tấn, tăng 0,79%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.625 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
Tên loại |
Ngày 30/11 |
Ngày 1/12 |
% thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.776 |
3.806 |
0,79 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.625 |
2.625 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.995 USD/tấn, tăng 0,8%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
Tên loại |
Ngày 30/11 |
Ngày 1/12 |
% thay đổi |
Tiêu trắng Muntok |
5.947 |
5.995 |
0,8 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Năm 2014 - 2015 là một năm lý tưởng để trồng tiêu do giá mặt hàng này tăng cao. Kịch bản này đã khiến nhiều nông dân tăng cường mở rộng diện tích trồng hồ tiêu, đặc biệt là ở Việt Nam.
Sản lượng tiêu tại Việt Nam đã tăng vọt từ 230.000 tấn năm 2018 lên 290.000 tấn trong năm 2019. Xu hướng tương tự cũng xảy ra ở Brazil và Indonesia. Trong khi các nước sản xuất khác, biến động sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Mặc dù sản lượng hồ tiêu toàn cầu giảm trong giai đoạn từ năm 2020 - 2022, thị trường vẫn xảy ra tình trạng dư cung đáng kể khiến giá hồ tiêu trên toàn cầu giảm.
Tại Việt Nam, trong năm 2022, sản lượng tiêu ghi nhận sự sụt giảm trong năm thứ ba liên tiếp xuống còn khoảng 175.000 tấn, giảm 10% so với so với năm 2021 và giảm gần 40% so với năm 2019 thời kỳ cao điểm về sản lượng.
Trái lại, sản lượng hồ tiêu Brazil trong cùng giai đoạn đã tăng từ 72.000 tấn năm 2018 lên 101.000 tấn năm 2022, tương ứng với mức tăng 40,3% so với 2018 và 2,5% so với 2021.
Đặc biệt, nếu xét theo diện tích trồng tiêu thì Brazil chỉ đứng thứ năm thế giới nhưng về sản lượng đứng thứ hai toàn cầu, điều này cho thấy khí hậu và điều kiện tự nhiên của Brazil rất phù hợp với sự phát triển của loại cây trồng này.
Tại Indonesia, do diện tích trồng tiêu ngày càng mở rộng nên dự kiến sản lượng sẽ tăng lên 89.000 tấn vào năm 2022, tăng 27,5% so với năm 2018.
Trong giai đoạn này việc giảm chi phí đầu tư và duy trì vườn tiêu ở mức cơ bản được nông dân lựa chọn là giải pháp tối ưu để đối phó với khủng hoảng giá.
Do đó, IPC dự kiến sản lượng tiêu toàn cầu sẽ vào khoảng 534.776 tấn trong năm 2022, giảm 4,5% so với năm 2021 và giảm 11% so với năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 213 yen/kg, giảm 1,84% (tương đương 4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.795 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,87% (tương đương 110 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 9 tháng đầu năm 2022, Mỹ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các mặt hàng này đều tăng khá so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cụ thể, Mỹ nhập khẩu 826,75 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 1,62 tỷ USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 18,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Indonesia, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Liberia và Việt Nam là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Mỹ.
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Mỹ với 25,07 nghìn tấn, trị giá 44,44 triệu USD, giảm 20,4% về lượng và giảm 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2022 chiếm 3%, giảm so với mức 4,2% của 9 tháng đầu năm 2021.
Trong 9 tháng đầu năm 2022, Mỹ cũng nhập khẩu 532,54 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 1,45 tỷ USD, tăng 7% về lượng và tăng 35,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Pháp và Mexico là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2022.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần của Hàn Quốc, Nhật Bản trong tổng nhập khẩu của Mỹ tăng; trong khi thị phần của Đức, Pháp, Mexico và Nga lại giảm.