|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 21/11: Nối dài chuỗi đi ngang, cao su SHFE giảm gần 2%

07:17 | 21/11/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (21/11) tiếp tục ổn định tại thị trường nội địa. Theo ghi nhận, mức giá cao nhất hiện là 61.500 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên các sàn giao dịch đồng loạt đi xuống, trong đó giá trên Sàn SHFE giảm gần 2%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 22/11  

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước vẫn duy trì trong khoảng 58.000 - 61.500 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với mức 58.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông thu mua hồ tiêu ổn định với mức giá chung là 59.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 60.500 đồng/kg và 61.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

59.500

-

Gia Lai

58.000

-

Đắk Nông

59.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

61.500

-

Bình Phước

60.500

-

Đồng Nai

58.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 18/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/11 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.642 USD/tấn, tăng 3,95%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.575 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/11

Ngày 18/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.498

3.642

3,95

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.575

2.575

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

5.100

5.100

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.895 USD/tấn, tăng 2,39%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/11

Ngày 18/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.754

5.895

2,39

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Cộng đồng nông dân trồng tiêu tại Ấn Độ đang lo lắng về việc giá đã giảm khoảng 8 rupee/kg trong hai tuần qua tại thị trường đầu mối, The Hindu Business Line đưa tin.

Các nguồn thương mại cho rằng, nguyên nhân của sự sụt giảm giá là do nhập khẩu tăng cùng với đó là sự sẵn có của lượng tiêu đen dự trữ trong kho.

Hiện, giá nội địa đang dao động quanh mức 480 rupee/kg đối với các loại chưa phân loại và 500 rupee/kg đối với loại đã phân loại tại thị trường cảng Kochi, với lượng cung là 32 tấn vào hôm thứ Năm (17/11).

Nhiều người thông tin rằng, hạt tiêu được dự trữ trong các kho thuộc khu vực quận Ernakulam cách đây khoảng 10 năm cho giao dịch kỳ hạn hiện đang được tung ra thị trường.

Ông Kishore Shamji, Chủ tịch Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ, cho biết, vì người mua không muốn lấy nên mặt hàng này được bán với giá chiết khấu.

Có báo cáo rằng, khoảng 8.000 tấn tiêu có giấy phép của FSSAI đang được lưu trữ trong kho và chủ sở hữu đang tiến hành giải phóng từng phần.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 213,6 yen/kg, giảm 1,02% (tương đương 2,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h10 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.525 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,96% (tương đương 250 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, trong 9 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Trung Quốc đạt 9,98 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trong đó, trừ Malaysia và Hàn Quốc, kim ngạch nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,62 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc trong 9 tháng năm 2022 chiếm 16,2%, thấp hơn so với mức 16,4% của 9 tháng đầu năm 2021.

Trong 9 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu cao su tự nhiên (HS 4001) của Trung Quốc đạt 2,99 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường như: Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaysia và Myanmar. Trừ Thái Lan và Malaysia, kim ngạch nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc với 246,33 triệu USD, tăng 46,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,2% của 9 tháng đầu năm 2021.

Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Trung Quốc trong 9 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su tự nhiên của Thái Lan, Malaysia và Indonesia trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc giảm; Trong khi thị phần của Bờ Biển Ngà, Việt Nam và Lào tăng.

Thảo Vy