Giá lúa gạo hôm nay 31/10: Thị trường lúa, gạo lặng sóng ngày đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (31/10) chững lại so với cuối tuần trước, hiện dao động trong khoảng 6.200 - 12.000 đồng/kg.
Cụ thể, lúa IR 50404 có giá duy trì trong khoảng 6.200 - 6.300 đồng/kg. Lúa OM 5451 dao động từ 6.300 đồng/kg đến 6.400 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 và Lúa OM 18 có cùng khoảng giá là 6.400 - 6.600 đồng/kg. Nàng Hoa 9 đang được thương lái thu mua với giá 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa Nhật dao động trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) được thu mua trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Đối với mặt hàng nếp, giá tiếp tục đi ngang trên diện rộng. Nếp AG (khô) có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg. Nếp Long An (khô) ổn định trong khoảng 8.700 - 9.100 đồng/kg. Nếp ruột có giá bán tại chợ trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (tươi) và nếp Long An (tươi) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
8.400 - 8.600 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
8.700 - 9.100 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.200 - 6.300 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.300 - 6.400 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
13.500 - 14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.500 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 31/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 9.300 đồng/kg; gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 9.900 đồng/kg.
Khảo sát tại chợ An Giang cho thấy, giá gạo tiếp tục đứng yên, hiện duy trì ổn định trong khoảng 11.500 - 20.000 đồng/kg. Gạo thường được bán với giá 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường có giá trong khoảng 13.500 - 14.500 đồng/kg, giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.000 đồng/kg, giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, giá gạo Nàng Hoa duy trì mức 17.500 đồng/kg, giá gạo Sóc Thái là 18.000 đồng/kg, giá gạo thơm thái hạt dài trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Hương Lài được thương lái thu mua với giá 19.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen, gạo Nhật và gạo thơm Đài Loan có cùng giá 20.000 đồng/kg.
Giá cám tại chợ đi ngang trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg.
Trà Vinh: Nhiều nông dân “cắt vụ” lúa Thu Đông
Với các nguyên nhân: Giá vật tư đầu vào tăng cao, giá lúa thương phẩm thấp cùng với thời tiết sản xuất vụ lúa Thu Đông không thuận lợi (rơi vào thời điểm mùa mưa, bão)... nên dự báo sản xuất lúa không hiệu quả, lợi nhuận không có.
Từ đó, nhiều nông dân trong tỉnh Trà Vinh đã “cắt vụ” gần 9.000ha diện tích sản xuất lúa vụ Thu Đông năm 2022 (kế hoạch xuống giống khoảng 73.500ha), theo báo Trà Vinh.
Đồng chí Trần Văn Đồng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh cho biết: “Trước tình hình sản xuất lúa vụ Thu Đông gặp nhiều khó khăn, trên địa bàn huyện, nông dân đã ‘cắt vụ’ hơn 1.200ha vụ lúa Thu Đông số diện tích này được nông dân chuyển sang xuống giống sớm vụ lúa Đông Xuân năm 2022 - 2023. Do vụ lúa Đông Xuân có điều kiện sản xuất thuận lợi, nên chi phí đầu tư thấp hơn các vụ khác trong năm và đây là vụ lúa cho năng suất cao nhất”.
Như vậy, năm nay điều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn, rơi vào thời điểm mưa bão, cộng với giá vật tư nông nghiệp tăng cao; nên vụ lúa Thu Đông khó đạt theo kế hoạch xuống giống. Bù lại, trong vụ Đông Xuân khả năng sẽ tăng mạnh về diện tích và có nhiều thuận lợi hơn khi thời điểm xuống giống sớm, ít chịu tác động của khô hạn, mặn đe dọa như hàng năm.