Giá cà phê hôm nay 7/6: Quay đầu tăng 400 đồng/kg khi cú lao dốc hôm qua
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay tăng ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên, quay đầu tăng 400 đồng/kg, lên mức 32.300 - 33.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 18 USD/tấn lên 1.386 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.386 | Trừ lùi: -45 | |||
Đắk Lăk | 33.100 | +400 | |||
Lâm Đồng | 32.300 | +400 | |||
Gia Lai | 32.900 | +400 | |||
Đắk Nông | 32.900 | +400 | |||
Hồ tiêu | 44.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.355 | 0 |
Kết phiên giao dịch hôm 6/6, giá cà phê giao trong tháng 7 tăng 1,3% lên 1.432 USD/. Giá cà phê arabica giao trong tháng 7 tăng 3% lên 102,2 USCent/pound.
Báo cáo từ Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết chỉ số giá tổng hợp ICO trung bình hàng tháng đã giảm 1,2% so với tháng 4 xuống còn 93,33 US cent/pound trong tháng 5. Tuy nhiên, chỉ số giá đã đảo chiều vào hai tuần cuối cùng của tháng.
Theo đó, chỉ số giá tổng hợp xuống nhất nhất vào ngày 7/5, ghi nhận ở mức 89,31 US cent/pound. Tuy nhiên, vào ngày 30 - 31/5, chỉ số đã lên lần lượt 101,17 US cent/pound và 103,25 US cent/pound. Đây là lần đầu tiên kể từ ngày 18/2 chỉ số giá tổng hợp hàng ngày vượt ngưỡng 100 US cent/pound.
Các yếu tố cơ bản trên thị trường, gồm báo cáo về tình hình thời tiết bất lợi ảnh hưởng tới mùa vụ mới của Brazil, và sự gia tăng mạnh mẽ của đồng real trong nửa sau của tháng 5 là những nhân tố chính tác động lên chỉ số giá tổng hợp hàng ngày trong tháng 5.
Giá trung bình của hầu hết nhóm chỉ số đều giảm trong tháng 5, ngoại trừ nhóm cà phê arabica Colombia, khi duy trì ổn định ở mức 124,4 US cent/pound.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay không đổi, dao động trong khoảng 43.000 - 45.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com. Trong đó, giá tiêu thấp nhất ghi nhận tại tỉnh Đồng Nai và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 44.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 44.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 44.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 45.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 44.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43.000 |
Cục Xuất nhập khẩu cho biết theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong quý I/2019 đạt 56.738 tấn, trị giá 150,74 triệu USD, tăng 6% về lượng, nhưng giảm 1,5% về trị giá so với quý I/2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ quý I/2019 đạt mức 2.657 USD/tấn, giảm 7,1% so với quý I/2018.
Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ từ một số nguồn cung tăng so với cùng kỳ năm ngoái, gồm Mexico tăng 22,4%, lên mức 1.389 USD/tấn; Trung Quốc tăng 3,3%, lên mức 3.012 USD/tấn; Ấn Độ tăng 5,0%, lên mức 2.856 USD/tấn; Tây Ban Nha tăng 5,5%, lên mức 3.474 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ từ các thị trường giảm, gồm Việt Nam giảm 31,6%, xuống còn 3.231 USD/tấn; Brazil giảm 41,8%, xuống còn 2.251 USD/tấn...
Về cơ cấu nguồn cung: Quý I/2019, Mỹ tăng nhập khẩu hạt tiêu từ những thị trường như: Việt Nam, Trung Quốc, Pê ru, Indonesia nhưng giảm nhập khẩu từ các thị trường như Mexico, Ấn Độ, Brazil, Tây Ban Nha.
Hiện Mexico là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất về lượng và lớn thứ 2 về trị giá cho Mỹ trong quý I/2019, đạt 13,4 nghìn tấn, trị giá 18,66 triệu USD, giảm 19% về lượng và giảm 0,8% về trị giá so với quý I/2018. Thị phần hạt tiêu của Mexico trong tổng lượng nhập khẩu Mỹ giảm từ 31% trong quý I/2018, xuống còn 23,7% trong quý I/2019.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h45 ngày 4/6 (giờ địa phương) tăng 2,5% lên 212 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 4/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 363,29 nghìn tấn, trị giá 15,93 tỷ Baht (tương đương 498,07 triệu USD), giảm 31,1% về lượng và giảm 34% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan.
Trong tháng 4/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 179,77 nghìn tấn, trị giá 7,79 tỷ Baht (tương đương 243,37 triệu USD), giảm 45,7% về lượng và giảm 48,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 49,5% thị phần xuất khẩu cao su của Thái Lan, giảm mạnh so với mức 62,8% của cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, Thái Lan xuất khẩu 1,74 triệu tấn cao su, trị giá 72,14 tỷ Baht (tương đương 2,26 tỷ USD), giảm 2,8% về lượng và giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 914,83 nghìn tấn, trị giá 37,41 tỷ Baht (tương đương với 1,17 tỷ USD), giảm 8,1% về lượng và giảm 17,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.