Giá cà phê hôm nay 13/5: Tăng 200 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 200 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai lên 31.300 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com. Tuy nhiên, giá cà phê tỉnh Kon Tum giảm 100 đồng/kg xuống 30.900 đồng/kg.
Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 30.500 - 31.500 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại Lâm Đồng.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 30,600 |
— Di Linh (Robusta) | 30,500 |
— Lâm Hà (Robusta) | 30,500 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 31,500 |
— Ea H'leo (Robusta) | 31,400 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 31,400 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 31,300 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 31,100 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 31,000 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 32,300 |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 10/5, giá cà phê robusta giao trong tháng 7 tăng 1,7% lên 1.369 USD/tấn. Giá cà phê arabica tăng 0,2% lên 90,7 UScent/pound.
Tháng 4 , giá cà phê Robusta và Arabica giao kỳ hạn trên thị trường thế giới giảm so với tháng 3 .
Trên sàn giao dịch London, ngày 30/4 , giá cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 5 và tháng 7 giảm lần lượt 5,2% và 4,6% so với ngày 30/3 , xuống còn 1.381 USD/tấn và 1.403 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9 và tháng 11 giảm 4,8% và 4,7% so với ngày 30/3 , xuống còn 1.417 USD/tấn và 1.434 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, ngày 30/4 giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5 và tháng 7 giảm 3,3% và 4,5% so với ngày 30/3 , xuống còn 91,35 Uscent/pound và 92,65 Uscent/pound; kỳ hạn giao tháng 9 và tháng 12 giao dịch ở mức 96,5 Uscent/pound và 100,15 Uscent/pound, cùng giảm 4,8% so với ngày 30/3 .
Trên sàn BMF của Brazil, ngày 30/4 giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5 và tháng 7 giảm lần lượt 3,7% và 4,9% so với ngày 30/3 , xuống còn 110,8 Uscent/pound và 111,4 Uscent/pound; kỳ hạn giao tháng 9 và tháng 12 giảm 5,0% và 3,5%, xuống còn 114,9 Uscent/pound và 117,3 Uscent/pound.
Tại cảng thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% giao dịch cuối tháng 4 ở mức 1.365 USD/tấn, trừ lùi 45 USD/tấn, giảm 1,1% so với ngày 30/3 .
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 46.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Tháng 4 , giá hạt tiêu đen trên thị trường thế giới biến động trong biên độ hẹp. Trong khi đó, giá hạt tiêu trắng giảm ở hầu hết các nước sản xuất lớn trên thế giới. Cụ thể, tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 30/4 , giá hạt tiêu đen xuất khẩu đạt mức 2.576 USD/tấn, tăng 0,2% so với ngày 29/3 ; Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 2,6% so với ngày 29/3 , xuống mức 4.072 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Ma-lai-xi-a, ngày 30/4 giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu cùng giảm 1,3% so với ngày 29/3 , xuống còn lần lượt 2.990 USD/tấn và 4.535 USD/tấn.
Tại Việt Nam, ngày 27/4 giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l cùng giảm 1,1% so với ngày 29/3 , xuống còn lần lượt 2.150 USD/tấn và 2.250 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 0,7% so với ngày 29/3 , xuống còn mức 3.450 USD/tấn.
Tại Bra-xin, giá hạt tiêu đen duy trì ổn định ở mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 9/1 đến nay.
Thị trường hạt tiêu toàn cầu vẫn chịu áp lực giảm giá do cung vượt cầu. Tại tỉnh Bình Phước, hiện có khoảng 20.000 tấn hạt tiêu vừa thu hoạch trong niên vụ mới 2019 chưa có đầu ra. Dự báo thời gian tới, giá hạt tiêu toàn cầu chưa thể phục hồi trở lại, song tốc độ giảm sẽ chậm lại. Tại Việt Nam – nước sản xuất hạt tiêu hàng đầu thế giới, nhiều hộ gia đình đã và đang có sự chuyển đổi cây trồng hạt tiêu sang loại cây khác.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9 lúc 10h55 ngày 13/5 (giờ địa phương) giảm 0,3% xuống 187,7 yen/kg.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 4 đạt 80 nghìn tấn, trị giá 114 triệu USD, giảm 22,7% về lượng và giảm 21% về trị giá so với tháng 3 , nhưng tăng 13,4% về lượng và tăng 12,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.425 USD/tấn.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 421 nghìn tấn, trị giá 564 triệu USD, tăng 26,1% về lượng và tăng 15,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.341 USD/tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 3 xuất khẩu hầu hết các chủng loại cao su tăng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su tổng hợp chiếm 53,4% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 55,19 nghìn tấn, trị giá 77,57 triệu USD, tăng 32,9% về lượng và tăng 28,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu cao su SVR 3L đạt 13,38 nghìn tấn, trị giá 19,63 triệu USD, tăng 64,1% về lượng và tăng 50,8% về trị giá...