Giá cà phê hôm nay 11/11: Tăng 100 đồng/kg ở tỉnh Lâm Đồng, giá tiêu đi ngang
Cập nhật giá cà phê:
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 12/11
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 100 đồng/kg ở tỉnh Lâm Đồng lên 33.100 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 33.100 - 33.800 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất tại Kon Tum và thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM không đổi ở mức 35.000 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 33.200 |
— Di Linh (Robusta) | 33.100 |
— Lâm Hà (Robusta) | 33.100 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 33.800 |
— Ea H'leo (Robusta) | 33.600 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 33.600 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 33.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 33.500 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 33.800 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 35.000 |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 0,2% lên 1.381 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 0,3% xuống 109 UScent/pound.
Theo Tổ Chức Cà phê Quốc tế (ICO), sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2018 – 2019 ước tính đạt khoảng 169 triệu bao, cao hơn 5,4% so với năm ngoái.
Sản xuất robusta tăng 11% lên 70,67 triệu bao, sản xuất arabica tăng 1,7% lên 98,33 triệu bao do sự suy giảm từ Honduras, Mexico và Peru bù đắp cho sự gia tăng từ Brazil.
Brazil không chỉ tăng sản lượng arabica mà sản lượng robusta cũng mở rộng năm thứ hai tăng liên tiếp sau cuộc suy thoái vào năm 2016 - 2017. Sự gia tăng này đã dẫn đến sự tăng trưởng trong sản xuất cà phê của Nam Mỹ với sản lượng tăng 8,1% lên 80,69 triệu bao trong năm nay.
Sản lượng cà phê ở Trung Mỹ và Mexico giảm 1,7% xuống còn 21,35 triệu bao. Tuy nhiên, sản xuất ở châu Phi, châu Á & châu Đại Dương tăng lần lượt 5,3% lên 18,30 triệu bao và 4,4% lên 48,66 triệu bao.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay vùng Tây Nguyên đi ngang dao động trong khoảng 38.500 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 41.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 40.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 38.500 |
Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 với tốc độ nhập khẩu tăng trưởng 31,7% về lượng so với cùng kỳ năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hà Lan từ Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay đạt mức 3.497 USD/tấn, giảm 27,4% so với 7 tháng đầu năm 2018. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan tăng từ 39,4% trong 7 tháng đầu năm 2018, lên 48,1% trong 7 tháng đầu năm nay.
Brazil là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019, lượng nhập khẩu đạt 2.543 tấn, trị giá 6,35 triệu USD, tăng 16,4% về lượng, nhưng giảm 17% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan tăng từ 24,4% trong 7 tháng đầu năm 2018, lên 26,3% trong 7 tháng đầu năm nay. Hiện Hà Lan nhập khẩu chủng loại hạt tiêu chưa nghiền (HS 090411) từ Brazil với giá nhập khẩu bình quân ở mức 2.499 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 11/11 (giờ địa phương) tăng 0,5% lên 163,3 yen/kg.
Trong tháng 10/2019, giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 11/2019 sau khi giảm xuống 150,9 Yên/kg (tương đương 1,39 USD/kg) vào ngày 08/10, giá đã tăng trở lại nhưng so với cuối tháng 9/2019 giá vẫn giảm.
Ngày 30/10, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11/2019 giao dịch ở mức 153,3 Yên/kg (tương đương 1,41 USD/kg), giảm 4,9% so với cuối tháng 9/2019.