|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 1/7: Giảm 100 - 200 đồng/kg ở một vài nơi ngay từ đầu tuần

09:08 | 01/07/2019
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay giảm 100 - 200 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.900 - 34.300 đồng/kg. Giá cà phê tại Đắk Lắk giảm 100 đồng/kg xuống 34.200 đồng/kg. Tại Kon Tum, giá cà phê giảm 200 đồng/kg xuống 34.300 đồng/kg.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê hôm nay giảm 100 - 200 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.900 - 34.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại tỉnh Kon Tum và thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com. 

Giá cà phê tại Đắk Lắk giảm 100 đồng/kg xuống 34.200 đồng/kg. Tại Kon Tum, giá cà phê giảm 200 đồng/kg xuống 34.300 đồng/kg.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM không đổi ở mức 35.300 đồng/kg.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG 
— Bảo Lộc (Robusta)33,000
— Di Linh (Robusta)32,900
— Lâm Hà (Robusta)32,900
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)34,300
— Ea H'leo (Robusta)34,200
— Buôn Hồ (Robusta)34,200
GIA LAI 
— Ia Grai (Robusta)34,000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)33,900
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)34,300
HỒ CHÍ MINH 
— R135,300

Kết phiên giao dịch hôm 28/6, giá cà phê giao trong tháng 7 tăng 1,7% lên 1.423 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 7 tăng 2% lên 107,8 USCent/pound.

Tuần trước giá cà phê tăng 900 - 1.200 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên. Trong đó, giá cà phê tại Lâm Đồng ghi nhận mức tăng 900 đồng/kg lên 32.900 đồng/kg.  Giá cà phê tại Kon Tum tăng mạnh nhất 1.200 đồng/kg lên 34.500 đồng/kg. Tại Gia Lai và Đắk Nông tăng 1.000 đồn/kg lên lần lượt 1.000 - 33.900 đồng/kg.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 900 đồng/kg lên 35.300 đồng/kg.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 6 đạt 75 nghìn tấn, trị giá 124,66 triệu USD, tăng 17,2% về lượng và tăng 19,6% về trị giá so với nửa đầu tháng 5, nhưng giảm 8,5% về lượng và giảm 20,6% về trị giá so với nửa đầu tháng 6/2018. 

Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 6, xuất khẩu cà phê đạt 851,7 nghìn tấn, trị giá 1,454 tỷ USD, giảm 11,2% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Giá xuất khẩu bình quân cà phê trong nửa đầu tháng 6 đạt mức 1.662 USD/tấn, tăng 2% so với nửa đầu tháng 5, nhưng giảm 13,2% so với nửa đầu tháng 6/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 6, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.708 USD/tấn, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên đi ngang, dao động trong mức 44.000 - 47.000 đồng/kg. Trong đó, cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất nhất tại Đồng Nai.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo46,000
GIA LAI 
— Chư Sê44,500
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa46,000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Tiêu47,000
BÌNH PHƯỚC 
— Tiêu46,000
ĐỒNG NAI 
— Tiêu44,000

Giá tiêu tuần trước giảm 500 đồng/kg ở các ba tỉnh Gia Lai, Bình Phước và Đồng Nai xuống lần lượt 44.500 đồng/kg, 46.000 đồng/kg và 44.000 đồng/kg.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG 
— Bảo Lộc (Robusta)33,000
— Di Linh (Robusta)32,900
— Lâm Hà (Robusta)32,900
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)34,300
— Ea H'leo (Robusta)34,200
— Buôn Hồ (Robusta)34,200
GIA LAI 
— Ia Grai (Robusta)34,000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)33,900
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)34,300
HỒ CHÍ MINH 
— R135,300

Tính chung tuần qua, giá tiêu dao động trong khoảng 44.500 - 47.000 đồng/kg. Trong đó, Bà Rịa - Vũng Tàu ghi nhận giá tiêu cao nhất và thấp 44.500 đồng/kg.

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 5h35 ngày 1/7 (giờ địa phương) tăng 1,9% lên 223,4 yen/kg.

Theo Hội đồng Cao su Ấn Độ, sản lượng cao su của Ấn Độ trong năm tài chính 2019 - 2020 dự kiến tăng 10%, lên 750.000 tấn do diện tích cao su cho khai thác mủ tăng. Diện tích cao su cho khai thác mủ của Ấn Độ tăng từ 640 nghìn ha trong năm tài chính 2018 - 2019, lên 665 nghìn ha trong năm tài chính 2019 - 2020. 

Trong khi đó, tiêu dùng cao su tự nhiên tại Ấn Độ dự báo đạt 1,27 triệu tấn trong năm tài chính 2019 - 2020, tăng so với mức 1,21 triệu tấn của năm tài chính 2018 - 2019. 

Theo ước tính sơ bộ, sản lượng cao su tự nhiên Ấn Độ trong năm tài chính 2018 - 2019 đạt 648 nghìn tấn, thấp hơn 6,6% so với mức 694 nghìn tấn của năm tài chính 2017 - 2018. Trong năm tài chính 2018 - 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ tăng 24%, đạt 582,38 nghìn tấn và dự báo đạt 500 nghìn tấn trong năm 2019 - 2020. 

Trong đó, 70% lượng cao su nhập khẩu thông qua kênh chính ngạch. Trong những năm trước, 81% nhập khẩu cao su của Ấn Độ là dạng cao su mủ khối. 

Các yếu tố chính dẫn tới sự thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ là do chênh lệch giá giữa cao su mủ tờ nội địa và cao su mủ khối quốc tế, cộng với tình trạng thâm hụt cao su tự nhiên trên thị trường Ấn Độ. 

Đức Quỳnh