Chính thức thành lập 'siêu' Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Dự kiến quý II/2018 thông qua chức năng và nhiệm vụ 'siêu' Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại DN | |
Chủ tịch SCIC nói gì nếu về 'siêu' ủy ban quản lý vốn Nhà nước? |
Lập siêu Ủy ban quản lý vốn nhà nước: Bài học Trung Quốc |
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 09/NQ-CPthành lập Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Cụ thể, Chính phủ quyết nghị thành lập Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật.
Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu hình quốc huy và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban quản lý Nhà nước tại doanh nghiệp.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Trước đó, tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 1/2018, Thứ trưởng Nguyễn Thế Phương cho biết, mô hình hoạt động của Uỷ ban này sẽ khác với mô hình của SCIC. Cụ thể, sẽ có một định chế bao trùm và sẽ có văn bản quy phạm pháp luật để hiện thực hoá hoạt động của cơ quan này nhằm quản lý khối tài sản rất lớn, khoảng 5 triệu tỷ đồng của Nhà nước. Trong khi đó, SCIC chỉ là nơi quản lý vốn thông thường.
Thứ trưởng cũng cho biết Chính phủ dự kiến thông qua Nghị quyết về chức năng nhiệm vụ chức năng nhiệm vụ của Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong quý II/2018.
Dự kiến 30 doanh nghiệp chuyển giao về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quản lý gồm: 1. Tập đoàn Dệt May Việt Nam 2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam 4. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam 5. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản 6. Tập đoàn Bưu chính -Viễn thông Việt Nam 7. Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam 8. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 9. Tập đoàn Bảo Việt 10. Tổng Công ty Cà phê 11. Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước 12. Tổng Công ty Đường sắt 13. Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam 14. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 15. Tổng Công ty Lương thực miền Bắc 16. Tổng Công ty Lương thực miền Nam 17. Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam 18. Tổng Công ty Giấy Việt Nam 19. Tổng Công ty Thép Việt Nam 20. Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy 21. Tổng Công ty Sông Đà 22. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) 23. Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện 24. Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam 25. Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp 26. Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp 27. Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam 28. Tổng công ty Dược Việt Nam 29. Tổng Công ty Rượu- Bia - Nước giải khát Sài Gòn 30. Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Hà Nội |