|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá VietinBank hôm nay 5/6: Euro tăng mạnh ngày đầu tuần

09:36 | 05/06/2023
Chia sẻ
Sáng nay (5/6), tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank biến động trái chiều. Trong đó, tỷ giá euro được điều chỉnh tăng mạnh khi mua vào và bán ra.

Xem thêm: Tỷ giá VietinBank hôm nay 6/6

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Theo ghi nhận, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 12 loại ngoại tệ vào lúc 9h15 sáng nay (5/6) biến động không đồng nhất khi mua và bán, cụ thể:

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng VietinBank

Theo khảo sát sáng nay (5/6), tỷ giá euro được ngân hàng VietinBank điều chỉnh tăng mạnh ở hai chiều giao dịch. Hiện, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra tương ứng tăng 467 đồng, 482 đồng và 302 đồng lên mức 24.747 VND/EUR, 24.772 VND/EUR và 25.882 VND/EUR.

Tương tự, tỷ giá đô la HongKong được điều chỉnh tăng khi mua và bán. Tỷ giá lần lượt là 2.923 VND/HKD - chiều mua vào tiền mặt, 2.938 VND/HKD - mua vào chuyển khoản, và 3.073 VND/HKD, tương ứng tăng 57 đồng, 62 đồng và 2 đồng. 

Trong khi đó, tỷ giá bảng Anh biến động không đồng nhất ở hai chiều giao dịch. Cụ thể, tỷ giá mua vào tiền mặt ở mức 28.832 VND/GBP, mua vào chuyển khoản là 28.882 VND/GBP và bán ra là 29.842 VND/GBP, tương ứng tăng 158 đồng, tăng 198 đồng và giảm 12 đồng.

Tỷ giá yen Nhật ở chiều mua vào tiền mặt là 164,36 VND/JPY -  tăng 0,79 đồng, mua vào chuyển khoản là 164,36 VND/JPY - tăng 0,64 đồng và bán ra là 172,31 VND/JPY - giảm 0,96 đồng.

Cùng lúc, tỷ giá won Hàn Quốc biến động trái chiều khi mua vào và bán ra. Tỷ giá ở chiều mua vào tiền mặt tăng 0,37 đồng đạt 16,15 VND/KRW, mua vào chuyển khoản tăng 0,97 đồng lên mức 16,95 VND/KRW và bán ra giảm 0,03 đồng còn 19,75 VND/KRW. 

Bên cạnh đó, tỷ giá USD ở chiều mua vào tiền mặt là 23.250 VND/USD - tăng 20 đồng, mua vào chuyển khoản là 23.330 VND/USD - tăng 60 đồng và bán ra là 23.670 VND/USD - giảm 20 đồng.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác: 

Tỷ giá Franc Thụy Sĩ (CHF) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 25.366 - 26.271 VND/CHF.

Tỷ giá đô la Australia (AUD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 15.268 - 15.818 VND/AUD.

Tỷ giá đô la Canada (CAD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.250 - 17.900 VND/CAD.

Tỷ giá đô la New Zealand (NZD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 13.987 - 14.554 VND/NZD.

Tỷ giá đô la Singapore (SGD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 16.947 - 17.647 VND/SGD.

Tỷ giá baht Thái Lan (THB) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 621,32 - 689,32 VND/THB.

Loại ngoại tệ

Ngày 5/6/2023

Thay đổi so với phiên cuối tuần trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.268

15.368

15.818

63

-7

143

Dollar Canada (CAD)

17.250

17.350

17.900

70

160

10

Franc Thụy Sỹ (CHF)

25.366

25.471

26.271

58

143

-7

Euro (EUR)

24.747

24.772

25.882

467

482

302

Bảng Anh (GBP)

28.832

28.882

29.842

158

198

-12

Dollar Hồng Kông (HKD)

2.923

2.938

3.073

57

62

2

Yen Nhật (JPY)

164,36

164,36

172,31

0,79

0,64

-0,96

Won Hàn Quốc (KRW)

16,15

16,95

19,75

0,37

0,97

-0,03

Dollar New Zealand (NZD)

13.987

14.037

14.554

11

51

-12

Dollar Singapore (SGD)

16.947

17.047

17.647

115

205

5

Baht Thái Lan (THB)

621,32

665,66

689,32

-0,79

3,55

-0,79

Dollar Mỹ (USD)

23.250

23.330

23.670

20

60

-20

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h15. (Tổng hợp: Anh Thư)

VietinBank cập nhật bảng tỷ giá ngoại tệ theo giờ, giúp khách hàng hoạch định kế hoạch kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đáp ứng các nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với tỷ giá cạnh tranh cũng như thủ tục nhanh chóng.

Anh Thư

Chủ tịch Hồ Hùng Anh: Techcombank sẽ mở rộng thêm mảng SME, tín dụng tiêu dùng, mục tiêu vốn hoá 20 tỷ USD năm 2025
Techcombank dự kiến chia cổ tức tiền mặt tỷ lệ 15% sau 10 năm liên tiếp giữ lại lợi nhuận. Ban lãnh đạo ngân hàng cho biết Techcombank đang xây dựng chính sách để chia cổ tức một cách bền vững, trong dài hạn chứ không chỉ là một vài năm.