|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 28/8: Tăng ở phần lớn ngoại tệ, USD qua đầu giảm

09:25 | 28/08/2025
Chia sẻ
Sáng nay (28/8), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank diễn biến trái chiều ở các đồng tiền chủ chốt. Trong khi đồng Euro, Bảng Anh và đôla Úc đồng loạt đi lên, thì đồng USD lại giảm nhẹ so với phiên trước.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, đa số ngoại tệ chủ chốt đều tăng giá so với hôm trước, chỉ ghi nhận một đồng tiền giảm giá.

Cụ thể, tỷ giá Euro tiếp tục đà tăng, với giá mua tiền mặt được ấn định ở mức 29.910,71 VND/EUR (tăng 11,77 đồng). Giá mua chuyển khoản là 30.212,84 VND/EUR (tăng 11,89 đồng), đồng thời chiều bán ra đạt 31.487,5 VND/EUR (tăng 12,41 đồng).

Cùng chiều đi lên, tỷ giá Bảng Anh cũng ghi nhận mức tăng đáng kể với giá mua tiền mặt ở mức 34.683,06 VND/GBP, tăng 61,34 đồng; mua chuyển khoản là 35.033,4 VND/GBP, tăng 61,97 đồng và giá bán ra là 36.155,23 VND/GBP, tăng 63,98 đồng so với phiên trước.

Tương tự, tỷ giá đôla Úc sáng nay tiếp tục đi lên với giá mua tiền mặt là 16.723,80 VND/AUD, mua chuyển khoản là 16.892,72 VND/AUD và giá bán đạt 17.433,66 VND/AUD, tăng lần lượt 42,47 đồng, 42,9 đồng và 44,29 đồng so với hôm trước.

Trong khi đó, tỷ giá yen Nhật có xu hướng giảm nhẹ. Giá mua tiền mặt giảm 0,19 đồng, xuống mức 172,76 VND/JPY. Chiều mua chuyển khoản giảm 0,19 đồng, còn 174,5 VND/JPY và chiều bán ra cũng giảm 0,2 đồng, xuống mức 183,73 VND/JPY.

Ngược lại, tỷ giá USD được niêm yết với giá mua tiền mặt ở mức 26.141 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.171 VND/USD, và chiều bán ra đạt 26.531 VND/USD, giảm đồng thời 5 đồng ở cả ba giao dịch.

Nhìn chung, nhóm ngoại tệ chủ chốt tại Vietcombank sáng 28/8 biến động trái chiều. Trong đó, đồng Euro, Bảng Anh và Đô la Úc tiếp tục đi lên, trong khi đồng USD đảo chiều đi xuống so với phiên trước.

Bên cạnh nhóm ngoại tệ chính, phần lớn các đồng tiền khác trong bảng tỷ giá cũng tăng giảm không đồng nhất. Trong đó, đồng đô la Singapore, Đô la Canada, Franc Thụy Sĩ, Krone Na Uy, Riyal Ả Rập Xê Út, Krone Thụy Điển đều điều chỉnh tăng ở cả hai chiều giao dịch. Ngược lại, một số đồng tiền như Đô la Hồng Kông, Nhân dân tệ, Riyal Malaysia lại có xu hướng giảm nhẹ.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 28/8/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

26.141

26.171

26.531

-5

-5

-5

Euro

EUR

29.910,71

30.212,84

31.487,50

11,77

11,89

12,41

Bảng Anh

GBP

34.683,06

35.033,40

36.155,23

61,34

61,97

63,98

Yen Nhật

JPY

172,76

174,50

183,73

0,19

0,19

0,2

Đô la Úc

AUD

16.723,80

16.892,72

17.433,66

42,47

42,9

44,29

Đô la Singapore

SGD

19.978,16

20.179,96

20.867,86

9,51

9,61

9,95

Baht Thái

THB

717,76

797,51

831,33

1,27

1,41

1,48

Đô la Canada

CAD

18.642,50

18.830,81

19.433,80

60,34

60,95

62,91

Franc Thụy Sĩ

CHF

32.057,94

32.381,76

33.418,67

83,59

84,43

87,15

Đô la Hong Kong

HKD

3.289,44

3.322,67

3.449,71

-0,95

-0,96

-0,99

Nhân dân tệ

CNY

3.591,37

3.627,65

3.743,81

-2,17

-2,19

-2,26

Krone Đan Mạch

DKK

-

4.036,86

4.191,21

-

1,43

1,49

Rupee Ấn Độ

INR

-

299,06

311,93

-

0,01

0,01

Won Hàn Quốc

KRW

16,40

18,22

19,77

0

0

0,07

Dinar Kuwait

KWD

-

85.874,69

89.570,08

-

51,76

54,04

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.174,05

6.308,35

-

-15,54

-15,86

Krone Na Uy

NOK

-

2.563,08

2.671,75

-

12,75

13,29

Rúp Nga

RUB

-

312,22

345,61

-

0,46

0,51

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.984,77

7.285,34

-

-3,77

-3,93

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.710,59

2.825,51

-

8,22

8,57

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 9h20 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?