|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 23/6: Đồng loạt đi xuống, đô Úc mất thêm hơn 100 đồng

09:49 | 23/06/2025
Chia sẻ
Sáng nay (23/6), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank ghi nhận xu hướng giảm ở phần lớn các ngoại tệ chủ chốt. Trong đó, bảng Anh dẫn đầu đà giảm, trong khi tỷ giá USD chỉ sụt nhẹ so với hôm trước.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ đồng loạt giảm ở các đồng tiền chủ chốt.

Theo đó, tỷ giá USD hiện được niêm yết ở mức 25.889 VND/USD cho chiều mua tiền mặt, 25.919 VND/USD mua chuyển khoản và 26.279 VND/USD ở chiều bán ra, giảm nhẹ 3 đồng so với phiên trước.

Cùng lúc, tỷ giá euro tại Vietcombank được ấn định ở mức 29.256,4 VND/EUR chiều mua tiền mặt, giảm 67,23 đồng; mua chuyển khoản là 29.551,92 VND/EUR, mất 67,90 đồng; giá bán ra là 30.799,08 VND/EUR, sụt 70,80 đồng so với phiên trước.

Tỷ giá bảng Anh giảm 161,15 đồng ở chiều mua tiền mặt, 162,79 đồng ở chuyển khoản và mất đến 168,03 đồng ở chiều bán ra, hiện được giao dịch lần lượt ở mức là 34.165,59 VND/GBP, 34.510,69 VND/GBP và 35.616,23 VND/GBP.

Cùng chiều giảm, tỷ giá đôla Úc hiện được niêm yết ở mức 16.380,94 VND/AUD chiều mua tiền mặt (giảm 122,99 đồng), mua chuyển khoản là 16.546,40 VND/AUD (giảm 124,23 đồng) và giá bán ra là 17.076,46 VND/AUD (sụt 128,23 đồng).

Tỷ giá yen Nhật sáng nay giảm 1,31 đồng xuống còn 172,31 VND/JPY ở chiều mua tiền mặt; mua chuyển khoản giảm 1,32 đồng còn 174,05 VND/JPY. Ở chiều bán ra, tỷ giá cũng giảm 1,39 đồng, hiện được niêm yết ở mức 183,26 VND/JPY.

Nhìn chung, tỷ giá tại Vietcombank sáng 23/6 biến động giảm ở nhóm ngoại tệ chủ chốt. Cụ thể, tỷ giá Euro, bảng Anh, đôla Úc và yen Nhật đều đồng loạt hạ giá ở cả ba chiều giao dịch so với phiên trước. Đồng USD cũng giảm nhẹ 3 đồng ở cả ba chiều.

Ở nhóm ngoại tệ khác, phần lớn đồng tiền được điều chỉnh giảm. Trong đó, đôla Canada, đôla Singapore, franc Thụy Sĩ, krona Thụy Điển và ringgit Malaysia đều ghi nhận mức giảm rõ rệt. Ngược lại, chỉ một số đồng như nhân dân tệ, đôla Hong Kong, dinar Kuwait và riyal Ả Rập Xê Út có xu hướng tăng so với hôm trước.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay (23/6/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.889

25.919

26.279

-3

-3

-3

Euro

EUR

29.256,40

29.551,92

30.799,08

-67,23

-67,90

-70,80

Bảng Anh

GBP

34.165,59

34.510,69

35.616,23

-161,15

-162,79

-168,03

Yen Nhật

JPY

172,31

174,05

183,26

-1,31

-1,32

-1,39

Đô la Úc

AUD

16.380,94

16.546,40

17.076,46

-122,99

-124,23

-128,23

Đô la Singapore

SGD

19.744,39

19.943,83

20.623,94

-71,66

-72,39

-74,87

Baht Thái

THB

701,08

778,98

812,01

-2,59

-2,88

-3,01

Đô la Canada

CAD

18.522,59

18.709,69

19.309,04

-74,53

-75,28

-77,72

Franc Thụy Sĩ

CHF

31.128,18

31.442,60

32.449,86

-65,96

-66,63

-68,79

Đô la Hong Kong

HKD

3.236,61

3.269,31

3.394,35

1,90

1,92

1,99

Nhân dân tệ

CNY

3.549,70

3.585,56

3.700,42

6,73

6,80

7,01

Krone Đan Mạch

DKK

-

3.951,51

4.102,64

-

-9,26

-9,62

Rupee Ấn Độ

INR

-

300,31

313,24

-

1,04

1,09

Won Hàn Quốc

KRW

16,38

18,20

19,75

-0,11

-0,12

-0,13

Dinar Kuwait

KWD

-

84.867,86

88.521,02

-

76,41

79,62

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.057,69

6.189,53

-

-29,31

-29,95

Krone Na Uy

NOK

-

2.529,60

2.636,88

-

-26,32

-27,44

Rúp Nga

RUB

-

316,97

350,87

-

-1,85

-2,05

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.927,57

7.225,77

-

3,61

3,75

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.639,73

2.751,68

-

-21,52

-22,44

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 9h00 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

 

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?