|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 9/2024

21:43 | 20/09/2024
Chia sẻ
Hiện tại, mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho khách hàng cá nhân cho kỳ hạn 6 tháng đang được ghi nhận tại Ngân hàng Bắc Á với 5,35%/năm, với điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng.

Trong tháng 9 này, khung lãi suất huy động vốn đối với kỳ hạn 6 tháng được ghi nhận tại 41 ngân hàng thương mại trong nước dao động từ 2,0%/năm đến 5,35%/năm, theo hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. 

Hiện tại, mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho khách hàng cá nhân cho kỳ hạn 6 tháng đang được ghi nhận tại Ngân hàng Bắc Á với 5,35%/năm, với điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu thấp hơn, ngân hàng này sẽ chi trả mức lãi suất là 5,15%/năm.

Ở vị trí thứ hai là lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Đông Á với mức 5,2%/năm cho kỳ hạn gửi là 6 tháng. Ngay kế tiếp là lãi suất 5,15%/năm do Ngân hàng Quốc dân (NCB) chi trả theo hình thức lĩnh lãi cuối kỳ với kỳ hạn gửi trong vòng nửa năm.

Ngân hàng VPBank đang áp dụng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 5,1%/năm cho những khách hàng gửi vào trên 50 tỷ đồng. Nếu dưới con số hạn mức này, mức áp dụng lãi suất sẽ dao động 4,9% - 5%/năm với cùng kỳ hạn gửi.

HDBank, OceanBank, OCB, Bản Việt là 4 ngân hàng đang cùng ấn định lãi suất tiền gửi tiết kiệm là 5%/năm,  không có quy định về hạn mức cụ thể. 

Ngoài ra, khách hàng có thể hưởng lãi suất tiết kiệm 4,8%/năm với kỳ hạn gửi 6 tháng tại các ngân hàng KienlongBank, SHB (trên 2 tỷ), VietBank, Saigonbank.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, khách hàng đồng thời cũng có thể lựa chọn gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn trong khoảng 2% - 4,7%/năm. 

Riêng tại 4 ngân hàng có nguồn vốn nhà nước (Big4) đang áp dụng lãi suất cho kỳ hạn 6 tháng, trả lãi cuối kỳ như sau:

  • Agribank và BIDV cùng triển khai mức lãi suất 3%/năm.
  • Vietcombank áp dụng lãi suất trả lãi 2,9%.
  • Vietinbank đang đưa ra lãi suất tiết kiệm 2%/năm cho kỳ hạn gửi 6 tháng, thấp nhất trong các ngân hàng thương mại.

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

6 tháng

1

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

5,35

2

Ngân hàng Đông Á

-

5,20

3

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,15

4

NCB

-

5,15

5

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,10

6

HDBank

-

5,00

7

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,00

8

OceanBank

-

5,00

9

Ngân hàng OCB

-

5,00

10

Ngân hàng Bản Việt

-

5,00

11

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,90

12

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

4,90

13

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

4,90

14

Kienlongbank

-

4,80

15

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

4,80

16

VietBank

-

4,80

17

Saigonbank

-

4,80

18

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

4,70

19

SHB

Dưới 2 tỷ

4,70

20

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

4,60

21

ABBank

-

4,60

22

Ngân hàng Việt Á

-

4,60

23

TPBank

-

4,50

24

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

4,50

25

Techcombank

Dưới 1 tỷ

4,45

26

MBBank

Từ 3 tỷ

4,30

27

MSB

-

4,30

28

Sacombank

-

4,20

29

PVcomBank

-

4,20

30

MBBank

Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ

4,15

31

MBBank

Từ 500trđ - dưới 1 tỷ

4,10

32

MBBank

Dưới 500trđ

4,00

33

Eximbank

-

4,00

34

SeABank

-

3,75

35

LPBank

-

3,50

36

ACB

 

3,50

37

Agribank

-

3,00

38

BIDV

-

3,00

39

Vietcombank

-

2,90

40

SCB

-

2,90

41

VietinBank

-

2,00

 Nguồn: MH tổng hợp từ công bố của các ngân hàng.

Minh Hằng